A

Chứng chỉ Giáo dục Phổ thông Bậc Cao (tiếng Anh: General Certificate of Education Advanced Level) hay là GCE A-level hay là A-level chính là chỉ bằng tốt nghiệp giáo dục cơ bản đã được cấp bởi các Cơ quan Giáo dục Anh quốc và lãnh thổ trực thuộc cho học sinh hoàn tất trung học hoặc cấp dự bị đại học. Một số các quốc gia, bao gồm Singapore, Kenya, Mauritius , và Zimbabwe đều phát triển các bằng cấp có tên và cấu trúc tương tự với A-level Anh quốc. A-level chính là triệu chứng chỉ cơ bản số 1 để được tham gia xét tuyển vào đại học.

A-level được hoàn thành trong hai năm , đã được chia thành hai phần, mỗi phần một năm. Phần đầu tiên đã được thường gọi là Advanced Subsidiary, AS Level hay là A1 Level (AS Level chính là viết tắt cho định nghĩa cũ chính là Advanced Supplementary Level). Phần thứ hai được gọi là A2 Level và có độ sâu về kiến thức , mang tính học thuật cao hơn so với A1 Level. Trước đó, tới tháng 6 năm 2009, A-level còn tồn tại Special / Advanced Extension Award cho các học sinh có khả năng học xuất sắc.

Để có đã được triệu chứng từ nhu yếu học viên tự chọn một số lượng môn nhất định trong các môn phân phối để học trong vòng hai năm và làm bài thi vào cuối mỗi năm ( A1 hay AS , và A2 ), dưới sự giám sát của các hội đồng khảo thí. Hầu hết các thí sinh đều học đến từ ba đến bốn môn A-level trong vòng hai năm trong các trường trung học, hoặc cao đẳng như một phần của chương trình giáo dục bậc ĐH. A-level còn đã được xem tương tự với chỉ bằng BTEC cấp 3 .

A-level đã được công nhận bởi hầu hết các trường như chính là một tiêu chuẩn để đánh giá và xét tuyển thí sinh tại Anh, xứ Wales, và Bắc Ireland. Phần lớn các đại học xét tuyển thí sinh qua điểm dự đoán với điều kiện đạt được theo kết quả đã định.

Bạn đang đọc: A

A-level – Wikipedia tiếng Việt

A-level được Chia sẻ vào năm 1951 như một chứng chỉ chuẩn hóa cho lớp tuổi sau 18, thay thế Higher School Certificate. Quá trình khảo thí của A-level được dựa ở trên lựa chọn môn tùy theo khả năng và sự yêu thích của mỗi cá nhân. Điều này kích thích sự phân hóa và mức độ chuyên sâu trong ba đến bốn môn. A-level ban đầu đã được đánh giá qua ba mức: Ưu, Bình hoặc Liệt (mặc dù thí sinh đã được biết điểm của mình, thực hiện tròn đến 5% gần nhất), , và các thí sinh đạt điểm Ưu có chọn lựa tham dự thêm kì thi Scholarship Level ở các môn đã chọn để được cung ứng một trong bốn trăm học bổng quốc gia. Scholarship Level đã được thay thế bởi S-level vào năm 1963.

Với sự ngày càng tăng về số lượng thí sinh tham gia kì thi A-level yên cầu phải có sự phân hóa sâu rộng hơn về trình độ của thí sinh. Vì vậy, thang điểm chính thức đã được đưa vào sử dụng , và từ 1963 đến 1986, điểm số của thí sinh được dựa trên nguyên tắc thống kê :

Điểm

A

B

C

D

E

O

Liệt

Phân bố

10%

15%

10%

15%

20%

20%

10%

Điểm O tương tự với điểm đạt GCE Ordinary Level, thông tư năng lực tương tự với điểm C của Ordinary Level .

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin