Basophil là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK I Lê Thị Nhã Hiền – Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Nội dung chính

1. Xét nghiệm máu để làm gì ?2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu và một vài lưu ý trước khi xét nghiệm.

Bạn đang đọc: Basophil là gì

1. Xét nghiệm máu để làm gì ?

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

Basophil là gì

Xét nghiệm công thức máutoàn phần: Xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khácXét nghiệm đường huyết: Giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.Xét nghiệm mỡ máu: Giúp xác định hàm lượng cholesteroltriglyceride trong máu.Xét nghiệm men gan: Bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

Ăn rồi có xét nghiệm máu chính xác nữa hay khôngXét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn thuần và gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau

2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một vài thuốc như corticosteroid.Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV,virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, sử dụng một vài thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

Bạch cầu lymphoLymphocyte là những tế bào có năng lực miễn dịch

LYM (Lymphocyte Bạch cầu Lympho)

Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho Tlympho B.Lymphocyte tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,..Giảm trong nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét,…Thường từ 20 đến 25%

NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và ăn các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,…Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng…

MON (monocyte) – bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng phương pháp thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, sử dụng corticosteroid.

Chỉ số công thức máuKết quả xét nghiệm công thức máu

EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứngTăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu…. giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn….

RBC (Red Blood Cell) Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nướcGiảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,…

HBG (Hemoglobin) Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dlTăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏngGiảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầuGiảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl)Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầuGiảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng phương pháp lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg)Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinhGiảm trong thiếu máu thiếu sắt

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng phương pháp lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiềuGiá trị bình thường từ 11 đến 15%

PLT (Platelet Count) Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ timGiá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xươngGiảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…

PDW (Platelet Disrabution Width) Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu

MPV (Mean Platelet Volume) Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fLTăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l)

Bạch cầu tăngLượng tiểu cầu tăng gây nên bệnh bạch cầu cấp tính

3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu : nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông tin với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí tương thích vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng tác động đến hiệu quả xét nghiệm .

Nhịn ăn: Một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật…. Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,… người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

Không sử dụng những chất kích thích như rượu bia, cafe, thuốc lá …

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI Đ Y. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết tham khảo nguồn: Viện sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn

0 Shares
Share
Tweet
Pin