Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác dụng của các biện pháp tu từ

Tổng hợp 10 giải pháp tu từ đã học trong chương trình Ngữ văn, khái niệm, tính năng và Thí dụ các giải pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, và hoán dụ, nói giảm. nói tránh … mà các em cần ghi nhớ

Biện pháp tu từ là gì vậy ?

Biện pháp tu từ là phương pháp dùng ngôn từ theo một phương pháp đặc biệt quan trọng ở một đơn vị chức năng ngôn từ ( về từ, câu, văn bản ) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm mục đích tăng sức gợi hình, quyến rũ trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người người độc về một hình ảnh, một cảm hứng, một câu truyện trong tác phẩm .

Mục đích của biện pháp tu từ là gì vậy?

Bạn đang đọc: Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác dụng của các biện pháp tu từ

Bạn đang đọc: Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác dụng của các biện pháp tu từ

– Tạo nên các giá trị đặc biệt quan trọng trong miêu tả và biểu cảm hơn so với việc dùng ngôn từ thường thì .Các giải pháp tu từ đã học là :

Các biện pháp tu từ đã học

So sánhNhân hóaẨn dụHoán dụNói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệuNói giảm, nói tránhĐiệp từ, điệp ngữChơi chữLiệt kêTương phản

Chi tiết khái niệm, tác dụng của các Biện pháp tu từ đã học

1/ Biện pháp tu từ so sánh

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có các nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Chi tiết nội dung bài học kinh nghiệm trong trương trình : Soạn bài So sánh

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B :

“Người ta hoa đất”(tục ngữ)

“Quê hương chùm khế ngọt”

( Quê hương – Đỗ Trung Quân )- A như B :

“Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào ”( Thu vịnh – Nguyễn Khuyến )

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếcTình yêu làm đất lạ hóa quê nhà ”( Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên )- Bao nhiêu …. bấy nhiêu … .“ Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

( Ca dao )Trong đó :+ A – sự vật, vấn đề được so sánh+ B – sự vật, vấn đề dùng để so sánh+ “ Là ” “ Như ” “ Bao nhiêu … bấy nhiêu ” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi .c / Các kiểu so sánh :

– Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng :“ Người là cha, và là bác, là anhQuả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ ”( Sáng tháng Năm – Tố Hữu )+ So sánh không ngang bằng :“ Con đi trăm núi ngàn kheChưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầmCon đi đánh giặc mười nămChưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi ”( Bầm ơi – Tố Hữu )

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Thí dụ :“ Cô giáo em hiền như cô Tấm ”+ So sánh khác loại :Thí dụ :“ Anh đi bộ đội sao trên mũMãi mãi là sao sáng dẫn đườngEm sẽ là hoa trên đỉnh núiBốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm ! ”( Núi đôi – Vũ Cao )+ So sánh cái đơn cử với cái trừu tượng và ngược lại :Thí dụ :“ Trường Sơn : chí lớn ông chaCửu Long : lòng mẹ bát ngát sóng trào ”( Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân )“ Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra ”( Ca dao )

2/ Biện pháp tu từ nhân hóa

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ chỉ hoạt động, tính phương pháp, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Ôn lại kiến thức và kỹ năng và làm bài tập vận dụng : Soạn bài Nhân hóa

b/ Các kiểu nhân hóa:

– Dùng các từ vốn gọi người để gọi sự vật : Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió, …- Dùng các từ vốn chỉ hoạt động giải trí, đặc thù của người để chỉ hoạt động giải trí đặc thù của vật :Thí dụ :“ Heo hút cồn mây súng ngửi trời ”( Tây Tiến – Quang Dũng )” Sông Đuống trôi điMột dòng lấp lánh lung linhNằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì ”( Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm )- Trò chuyện với vật như với người :“ Trâu ơi ta bảo trâu này … ”( Ca dao )

3/ Biện pháp tu từ ẩn dụ

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học kim chỉ nan đã học : Soạn bài Ẩn dụ

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đương về hình thứcThí dụ :“ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông ”( Truyện Kiều – Nguyễn Du )Hình ảnh ẩn dụ : hoa lựu màu đỏ như lửa .+ Ẩn dụ phương pháp – tương đương về phương phápThí dụ :“ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ”( Ca dao )-> Hình ảnh ẩn dụ : ” ăn quả ” – tận hưởng, “ trồng cây ” – lao động .“ Về thăm quê Bác làng Sen ,Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng ”( Nguyễn Đức Mậu )-> Hình ảnh ẩn dụ : thắp : nở hoa, và chỉ sự tăng trưởng, tạo thành .+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đương về phẩm chấtThí dụ :“ Thuyền về có nhớ bến chăngBến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền ”( Ca dao )-> Hình ảnh ẩn dụ : thuyền – người con trai ; bến – người con gái .+ Ẩn dụ quy đổi cảm xúc – chuyển từ cảm xúc này sang cảm xúc khác, cảm nhận bằng giác quan khác .Thí dụ :“ Ngoài thêm rơi chiếc lá đaTiếng rơi rất mỏng mảnh như là rơi nghiêng ”( Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa )“ Cha lại dắt con đi trên cát mịnÁnh nắng chảy đầy vai ”( các cánh buồm – Hoàng Trung Thông )“ Ơi con chim chiền chiệnHót chi mà vang trờiTừng giọt lộng lẫy rơiTôi đưa tay tôi hứng ”( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải )“ Một tiếng chim kêu sáng cả rừng ”( Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng )

c/ Lưu ý:

– Nhận biết ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng :+ Ẩn dụ tu từ : có tính lâm thời, tính thành viên, phải đặt trong từng văn cảnh đơn cử để tò mò ý nghĩa .Thí dụ :“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng ”( Thương vợ – Tú Xương )+ Ẩn dụ từ vựng : phương pháp nói quen thuộc, phổ cập, không có / ít có giá trị tu từ : cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu, …

4/ Biện pháp tu từ hoán dụ

a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học đã học: Soạn bài Hoán dụ

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể :Thí dụ :“ Đầu xanh có tội tình gìMá hồng đến quá nửa thì chưa thôi ”( Truyện Kiều – Nguyễn Du )“ Bàn tay ta làm ra toàn bộCó sức người sỏi đá cũng thành cơm ”( Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông )+ Lấy vật tiềm ẩn chỉ vật bị tiềm ẩn :Thí dụ :“ Tại sao toàn cầu nặng ân tình ,Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh ”( Tố Hữu )+ Lấy tín hiệu của sự vật để chỉ sự vật :Thí dụ :“ Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì thời điểm ngày hôm nay ”( Việt Bắc – Tố Hữu )+ Lấy cái đơn cử để gọi cái trừu tượngThí dụ :“ Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại nên hòn núi cao ”Lưu ý :Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau :- Ẩn dụ : A và B có quan hệ tương đương ( giống nhau )- Hoán dụ : A và B có quan hệ thân mật, hay đi liền với nhau .

5) Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, đặc thù của sự vật, hiện tượng kỳ lạ được miêu tả để nhấn mạnh vấn đề, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm .Để ôn lại kiến thức và kỹ năng và các bài tập vận dụng hoàn toàn có thể xem : Soạn bài nói quá

Thí dụ:

“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi ”( Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi )“ Dân công đỏ đuốc từng đoànBước chân nát đá muôn tàn lửa bay ”( Việt Bắc – Tố Hữu )

6) Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh

– Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng phương pháp diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Cùng ôn lại kiến thức và kỹ năng : Soạn bài nói giảm nói tránhThí dụ 1 :“ Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! ”( Bác ơi – Tố Hữu )Thí dụ 2 :“ Bác Dương thôi đã thôi rồiNước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta ”( Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến )

7) Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Xem thêm bài học kinh nghiệm trước đó : Soạn bài Điệp ngữThí dụ :“ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín ”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ phương pháp quãng :Thí dụ :“ Buồn trông cửa bể chiều hôm ,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?Buồn trông ngọn nước mới sa ,Hoa trôi man mác biết là về đâu ?Buồn trông nội cỏ dàu dàu ,Chân mây mặt đất một màu xanh xanh .Buồn trông gió cuốn mặt duềnh ,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi ”( Truyện Kiều – Nguyễn Du )+ Điệp tiếp nối đuôi nhau :Thí dụ :“ Mai sauMai sauMai sauĐất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh ”( Tre Nước Ta – Nguyễn Duy )+ Điệp vòng tròn :Thí dụ :“ Cùng trông lại mà cùng chẳng thấyThấy xanh xanh các mấy ngàn dâuNgàn dâu trong xanh một màuLòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ? ”( Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm )

8) Biện pháp tu từ chơi chữ

– Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Bài soạn đã học trước đó : Soạn bài Chơi chữ- Chơi chữ được dùng trong đời sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt quan trọng là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố, … .- Các lối chơi chữ thường gặp :+ Dùng từ ngữ đồng âmThí dụ :“ Bà già đi chợ cầu đôngXem một que bói lấy chồng lợi chăngThầy bói gieo quẻ nói rằng :Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn ”+ Dùng lối nói trại âm ( gần âm )Thí dụ :Sánh với Na-va “ ranh tướng ” Pháp ( Danh tướng )Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương .( Tú Mỡ )+ Dùng lối nói láiThí dụ :Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa )+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, và đồng nghĩa tương quan, gần nghĩaThí dụ :Đi tu Phật bắt ăn chayThịt chó ăn được, thịt cầy thì không .+ Dùng phương pháp điệp âmThí dụ :” Mênh mông muôn mẫu một màu mưaMỏi mắt miên mang mãi mịt mờMộng mị mỏi mòn mai một mộtMĩ miều mai mắn mây mà mơ “( Tú Mỡ )9 / Biện pháp tu từ liệt kê

– Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn các khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Bài soạn đã học : Soạn bài Liệt kêThí dụ :“ Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộngEm đã sống lại rồi, em đã sống !Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nungKhông giết được em, người con gái anh hùng ! ”( Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý )

10/ Biện pháp tu từ Tương phản

– Khái niệm: Tương phản là biện pháp tu từ dùng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Thí dụ :Đoạn thơ dưới đây được trích trong bài thơ ” Tấm ảnh ”“ O du kích nhỏ giương cao sungThằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầuRa thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

( Tố Hữu )

Trên đây là tổng hợp 10 biện pháp tu từ đã được học trong chương trình Ngữ văn, mong rằng với nội dung này các em sẽ hiểu và vận dụng các kiến thức đã học để đưa ra các đáp án cho các bài tập vận dụng tốt nhất nhé.

các biện pháp tu từ đã học

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin