Chứng minh nhân dân là gì!

Bài này viết về Giấy chứng minh nhân dân của Nước Ta ( không còn cấp mới nữa ). Đối với Thẻ Căn cước Công dân Nước Ta hiện tại, xem Căn cước công dân ( Nước Ta )

Giấy chứng minh nhân dân (viết tắt: CMND, trong khẩu ngữ thường được gọi tắt là chứng minh thư hoặc giấy chứng minh) là tên một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của người được cấp. Giấy chứng minh nhân dân có giá trị dùng toàn Việt Nam trong thời gian 15 năm kể từ ngày cấp gần nhất.

Bắt đầu từ năm 2016, Chứng minh nhân dân chính thức được thay bằng Căn cước Công dân. Tuy vậy, tại công an cấp tỉnh, cấp huyện vẫn thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đến ngày 30 tháng 10 năm 2017 chính thức được bãi bỏ.

Ở Việt Nam, Thẻ Căn Cước được dùng trong thời Pháp thuộc (1945 trở về trước) như giấy thông hành hoặc giấy chứng minh trong phạm vi toàn Đông Dương.

Bạn đang đọc: Chứng minh nhân dân là gì!

Chứng minh nhân dân là gì!

Theo Sắc lệnh số 175 – b ngày 6 tháng 9 năm 1946 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Thẻ Công Dân được dùng thay cho thẻ căn cước. Thẻ công dân chứng nhận về nhân thân và những đặc điểm riêng của mỗi công dân, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, tên cha mẹ, nguyên quán, trú quán, chức nghiệp… do Ủy ban hành chính xã, thị xã hoặc thành phố, nơi nguyên quán hoặc trú quán của công dân cấp cho công dân Việt Nam tuổi từ 18 trở lên.

Từ năm 1957, thẻ công dân được thay bằng Giấy Chứng Minh. Đến năm 1964 thì bổ sung thêm “Giấy chứng nhận căn cước” cho những người từ 14 đến 17 bên cạnh “Giấy chứng minh”.

Tại miền Nam của Việt Nam, vào thời Việt Nam Cộng hòa, Thẻ Căn cước được dùng phổ biến đến cuối tháng 4 năm 1975.

Từ khi thống nhất đất nước sau chiến tranh, năm 1976, Giấy Chứng Minh Nhân dân được dùng thống nhất trong cả nước. Từ năm 1999, được thay bằng Chứng Minh Nhân Dân theo quy định của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2012, Bộ Công an vận dụng mẫu giấy chứng minh nhân dân mới bằng nhựa 85,6 mm x 53,98 mm, trong đó có ghi rõ họ tên cha và mẹ, có mã vạch hai chiều. Ảnh của công dân được in trực tiếp lên thẻ ; số CMND mới gồm 12 số

Kể từ năm 2016, theo Luật Căn cước Công dân , Việt Nam chính thức đổi tên Chứng minh nhân dân thành Thẻ Căn cước Công dân.

Theo Nghị quyết 112/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký có hiệu lực từ ngày 30 tháng 10 năm 2017 ban hành về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an, để thống nhất việc quản lý bằng mã số định danh cá nhân. Các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đang được thực hiện tại công an cấp tỉnh, cấp huyện cũng sẽ được bãi bỏ. Cụ thể, sẽ bỏ yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân với người đến làm thủ tục đăng ký xe. Các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện… cũng sẽ bỏ việc yêu cầu người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân. Trong một vài tờ khai về lý lịch cá nhân, người dân sẽ không còn phải cung cấp các thông tin như ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký thường trú. Ngoài ra, khi đi làm hộ chiếu, cấp lại hay sửa đổi hộ chiếu, người dân cũng không cần khai ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân… mà thay vào đó là số định danh cá nhân trên Thẻ Căn cước Công dân.

Mặt trước và sau của một tấm CMND ( mẫu cũ )

Tất cả các CMND được cấp mới hiện tại có đặc điểm sau:

Mẫu giấy CMND của công dân Nước Ta thống nhất toàn nước, có hình chữ nhật, size 85,6 mm x 53,98 mm, gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt, được ép nhựa trong. Thời hạn dùng là 15 năm kể từ ngày cấp .

Mặt trước, ở bên trái từ trên xuống có hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp CMND cỡ 20×30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: chữ “Giấy chứng minh nhân dân” (màu đỏ), số, họ và tên khai sinh, họ và tên gọi khác, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quê quán, nơi thường trú…Mặt sau: trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, và vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, và vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, họ và tên cha, họ và tên mẹ, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Mẫu mới này có 1 số ít điểm khác với mẫu CMND cũ như size quốc huy, size ảnh, mã vạch, tên cha mẹ v.v… Các chứng minh thư cũ vẫn có giá trị dùng tới ngày hết hạn .

Bộ Công An Việt Nam đang có kế hoạch xây dựng mẫu CMND mới (Căn cước Công dân) trong đó sẽ đưa nhóm máu và thể hiện bằng hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh.

Ngoài ra, dự án Bất Động Sản CMND điện tử, giống như của Malaysia, cũng đã được tiến hành từ đầu thập niên và dự kiến sẽ cấp cho những thành phố cấp 1 vào năm 2010. Tuy vậy, gần đây, người ta cho rằng dự án Bất Động Sản này đã thất bại .

Đối tượng được cấp

Công dân Nước Ta từ 14 tuổi trở lên được cấp CMND .

Những người trong thời điểm tạm thời chưa được cấp

Là những người dưới 14 tuổi, hoặc trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu yếu làm CMND, người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi của chính mình .

Quy định tương quan

Cuối năm 2013, nhà nước Nước Ta đã phát hành Nghị định 167 / 2013 / NĐ-CP ( để sửa chữa thay thế NĐ 73/2010 / NĐ-CP được phát hành vào năm 2010 ), trong đó khoản 1 điều 9 của Nghị định 167 có pháp luật :

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

Tại Việt Nam, số CMND là một vài 9 chữ số. Các đầu số khác nhau được chia cho các cơ quan công An của các tỉnh thành khác nhau. Vì vậy, số CMND không nhất thiết là cố định đối với mỗi người. Nếu chuyển hộ khẩu hoặc thay đổi địa chỉ thường trú tới tỉnh/thành phố khác và cần cấp lại CMND, số CMND mới sẽ có đầu số hoàn toàn khác. Việc này gây ra rất nhiều phiền toái đặc biệt là khi số CMND được dùng trong rất nhiều tài liệu như Đăng ký nhà, ô tô, xe máy, đăng ký kinh doanh, hộ chiếu, hộ khẩu v.v…

Về nguyên tắc, số CMND là duy nhất. Tuy vậy, năm 2007 đã xảy ra trường hợp hi hữu là có tới 50000 số CMND thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị trùng với tỉnh Đồng Nai. Đây là những số CMND thuộc dải số từ 271450001 đến số 271500000. Nguyên nhân do dải số trên được cấp cho Bà Rịa – Vũng Tàu khi xây dựng đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo năm 1979 nhưng tỉnh Đồng Nai vẫn liên tục dùng.

Mã tỉnh / thành phố của số CMND cũ

0x

1x

2x

3x

TP Hà Nội 01

Quảng Ninh 10

Quảng Nam 20

Long An 30

TP Hồ Chí Minh 02

Hà Tây 11 (cũ)

TP Đà Nẵng 20

Tiền Giang 31

TP Hải Phòng 03

Hòa Bình 11

Quảng Ngãi 21

Tiền Giang 31

Điện Biên 04

Bắc Giang 12

Bình Định 21

Bến Tre 32

Lai Châu 04

Bắc Ninh 12

Khánh Hòa 22

Vĩnh Long 33

Sơn La 05

Phú Thọ 13

Phú Yên 22

Trà Vinh 33

Lào Cai 06

Vĩnh Phúc 13

Gia Lai 230-231

Đồng Tháp 34

Yên Bái 06

Hải Dương, Hưng Yên 14

Kon Tum 23

An Giang 35

Hà Giang 07

Thái Bình 15

Đắc Lắc 24

TP Cần Thơ 36

Tuyên Quang 07

Nam Định 16

Đắc Nông 245

Hậu Giang 36

Lạng Sơn 08

Hà Nam 16

Lâm Đồng 25

Sóc Trăng 36

Thái Nguyên 090-091-092

Ninh Bình 16

Ninh Thuận 26

Kiên Giang 37

Bắc Kạn 095

Thanh Hóa 17

Bình Thuận 26

Cà Mau 38

Cao Bằng 08

Nghệ An 18

Đồng Nai 27

Bạc Liêu 38

Hà Tĩnh 18

Bà Rịa-Vũng Tàu 27

Cà Mau 38

Quảng Bình 19

Bình Dương 280-281

Quảng Trị 19

Bình Phước 285

Thừa Thiên-Huế 19

Tây Ninh 29

Mã tỉnh / thành phố của số căn cước công dân ( CCCD ) mới

0x

1x

2x

3x

4x

5x

6x

7x

8x

9x

00 – Dự trữ

10 – Lào Cai

20 – Lạng Sơn

30 – Hải Dương

40 – Nghệ An

50 – Dự trữ

60 – Bình Thuận

70 – Bình Phước

80 – Long An

90 – Dự trữ

01 – TP Hà Nội

11 – Điện Biên

21 – Dự trữ

31 – TP Hải Phòng

41 – Dự trữ

51 – Quảng Ngãi

61 – Dự trữ71 – Dự trữ81 – Dự trữ

91 – Kiên Giang

02 – Hà Giang

12 – Lai Châu

22 – Quảng Ninh

32 – Dự trữ

42 – Hà Tĩnh

52 – Bình Định

62 – Kon Tum

72 – Tây Ninh

82 – Tiền Giang

92 – TP Cần Thơ

03 – Dự trữ13 – Dự trữ23 – Dự trữ

33 – Hưng Yên

43 – Dự trữ53 – Dự trữ63 – Dự trữ73 – Dự trữ

83 – Bến Tre

93 – Hậu Giang

04 – Cao Bằng

14 – Sơn La

24 – Bắc Giang

34 – Thái Bình

44 – Quảng Bình

54 – Phú Yên

64 – Gia Lai

74 – Bình Dương

84 – Trà Vinh

94 – Sóc Trăng

05 – Dự trữ

15 – Yên Bái

25 – Phú Thọ

35 – Hà Nam

45 – Quảng Trị

55 – Dự trữ65 – Dự trữ

75 – Đồng Nai

85 – Dự trữ

95 – Bạc Liêu

06 – Bắc Kạn

16 – Dự trữ

26 – Vĩnh Phúc

36 – Nam Định

46 – Thừa Thiên-Huế

56 – Khánh Hòa

66 – Đắk Lắk

76 – Dự trữ

86 – Vĩnh Long

96 – Cà Mau

07 – Dự trữ

17 – Hòa Bình

27 – Bắc Ninh

37 – Ninh Bình

47 – Dự trữ57 – Dự trữ

67 – Đắk Nông

77 – Bà Rịa-Vũng Tàu

87 – Đồng Tháp

97 – Dự trữ

08 – Tuyên Quang

18 – Dự trữ28 – Dự trữ

(trước đây là

Hà Tây cũ)

38 – Thanh Hóa

48 – TP Đà Nẵng

58 – Ninh Thuận

68 – Lâm Đồng

78 – Dự trữ88 – Dự trữ98 – Dự trữ09 – Dự trữ

19 – Thái Nguyên

29 – Dự trữ39 – D
ự trữ

49 – Quảng Nam

59 – Dự trữ69 – Dự trữ

79 – TP Hồ Chí Minh

89 – An Giang

99 – Dự trữ

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin