Kiến thức cơ bản về chứng quyền có đảm bảo

CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM – COVERED WARRANT (CW) LÀ GÌ?

– Là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành , và được niêm yết ở trên sàn triệu chứng khoán có mã giao dịch riêng , có hoạt động giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở. Công ty chứng khoán được phát hành CW chính là công ty được UBCK nhà nước cấp phép.

– Luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để thực hiện căn cứ tham chiếu xác định lãi/lỗ.

Bạn đang đọc: Kiến thức cơ bản về chứng quyền có đảm bảo

– Giá của chứng quyền:

IPO: công ty triệu chứng khoán phát hành tại 1 mức giá xác định.

Kiến thức cơ bản về chứng quyền có bảo đảm – VNDIRECT

Sau niêm yết : Giá dịch chuyển trên cơ sở tăng giảm của mã triệu chứng khoán cơ sở làm tham chiếu .

– Chỉ với 15.000đ/ CW, NĐT sẽ có cơ hội nhận đã được chênh lệch giá trong tương lai của VNM.

NĐT mua CW hoàn toàn có thể bán khi triệu chứng quyền niêm yết ở trên sàn thanh toán giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. NĐT giữ triệu chứng quyền đến đáo hạn cũng sẽ đã được nhận lãi chênh lệch chỉ bằng tiền mặt giữa giá giao dịch thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá triển khai của CW . Trong đó :

Giá thanh toán triệu chứng quyền: TB giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của CKCSGiá triển khai của CW : giá xác lập trước tại thời gian mua CW , chưa đổi theo thời hạn

CHỦ THỂ GIAO DỊCH VÀ XÁC ĐỊNH LÃI/LỖ

chung quen co bao dam

Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng ảnh hưởng đến lãi / lỗ của NĐT khi triệu chứng quyền đáo hạn .

NĐT Lãi (Giá CKCS tại đáo hạn > Giá làm + phí CW): VNDIRECT cũng sẽ thanh toán cho NĐT.NĐT Hòa (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá làm + phí CW): VNDIRECT thanh toán lại phần phí mua ban đầu cho NĐT.NĐT Lỗ một phần: (Giá thực hiệnGiá CKCS tại đáo hạnNĐT Lỗ toàn bộ: (Giá CKCS tại đáo hạn

Lưu ý:

– Lãi/ lỗ của NĐT khi giao dịch CW trước ngày đáo hạn tính toán như CKCS – Theo dõi và giao dịch mua/bán CW trên bảng giá VNDIRECT như CKCS

CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA CHỨNG QUYỀN

Thông tinÝ nghĩaVí dụTSCS Những mã do Sở quy định Cổ phiếu FPT

Tỷ lệ chuyển đổi Số lượng CW tương đương với CKCS 4:01

Thời hạn chứng quyền 3 – 24 tháng 03 tháng

Ngày giao dịch cuối cùng

Hai (02) ngày trước ngày đáo hạn của CWSau ngày này, chứng quyền bị hủy niêm yết

(Ngày phát hành: 15/04/2018) 12/07/2018

Ngày đáo hạn Ngày cuối cùng hiệu lực của CW 14/07/2018

Phương thức giao dịch Thời gian chứng quyền , tiền về tài khoản chính là T+2 như chứng khoán cơ sở

Giá chứng quyền Khoản chi phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền 1,000 đồng/CW

Giá thực hiện Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi triệu chứng quyền đáo hạn 60,000 đồng

Giá thanh toán Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW 80,000 đồng

Phương thức thanh toán khi làm quyền Thanh toán tiền mặt (80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW

Ví dụ:

Ngày 10/03/2018, nhà đầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên CP FPT ( Giá hiện tại của FPT là 60,000 đồng ) với những thông số kỹ thuật sau :

Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1Thời hạn CW: 6 thángNgày đáo hạn: 14/07/2018Giá thực hiện 60,000 đồngGiá CW: 1,000 đồng/cw

Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1,000 CW FPT chính là : 16,000 * 1,000 = 16 triệu .

Cấu trúc giá của CW: Theo lý thuyết, giá của một CW khi không đáo hạn bao gồm 2 phần: Giá trị nội tại , và giá trị thời gian

CÁC TRẠNG THÁI CỦA CHỨNG QUYỀN MUA

Chứng quyền mua có 3 trạng thái : Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn , trạng thái lỗ . Tại thời gian đáo hạn nếu CW :

Trạng thái có lãi: NĐT đã được nhận phần lãi chênh lệchTrạng thái hòa vốn , và trạng thái lỗ : NĐT không được nhận giao dịch thanh toán chênh lệch

Trạng thái của chứng quyền chưa phải là Lãi / lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền đã được nhận từ CTCK trừ đi ngân sách vốn mua CW .

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CW

– Giá thị trường của triệu chứng khoán cơ sở , giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá CW.

– Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.

– Biến động giá triệu chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá làm quyền), do đó giá của CW cũng cao.

– Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng ảnh hưởng đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một triệu chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua triệu chứng khoán cơ sở , khoản tiết kiệm này đã được hưởng thu nhập đến từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua , ít hơn đối với CW bán.

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin