Lý thuyết: Thông tin và dữ liệu

1. Khái niệm thông tin , dữ liệu

– Thông tin chính là một khái niệm rất nhiều trừu tượng. Thông tin đã được hiểu như là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối tượng nào đó , và thường đã được thể hiện dưới dạng những tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh, dòng điện… Chẳng hạn thông tin về kết quả học tập của học sinh đã được giáo viên chủ nhiệm ghi trong sổ liên lạc giúp cho những bậc phụ huynh biết về tình hình học tập của con em mình.

Bạn đang xem: Trong tin học dữ liệu là gì

Nói một phương pháp tổng quát, thông tin là sự hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu thập, và lưu trữ, xử lí được.

Bạn đang đọc: Lý thuyết: Thông tin và dữ liệu

– Dữ liệu cũng là một khái niệm rất nhiều trừu tượng, chính là thông tin đã được đưa vào máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại , xử lí cũng sẽ cho ta thông tin. Hay nói phương pháp khác, dữ liệu là thông tin đã được mã hoá trong máy tính. Chẳng hạn, con số điểm thi chính là một dữ liệu hoặc con số về nhiệt độ trong ngày là một dữ liệu, hình ảnh về con người, phong cảnh cũng chính là những dữ liệu,…

2. Đơn vị đo thông tin

Đơn vị cơ bản đo thông tin chính là bit (Binary digit). Bit chính là dung lượng nhỏ nhất tại mỗi thời điểm có thể ghi đã được hoặc là kí hiệu 0 hoặc là kí hiệu 1. Hai kí hiệu này dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính.

Ngoài đơn vị bit nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte và 1 byte chỉ bằng 8 bit. Ta có những đơn vị đo thông tin như sau:

1 byte

= 8 bit.

1 kilôbai (kB)

= 1024 byte

= 210 byte.

1 mêgabai (MB)

= 1024 kB

= 210kB.

1 gigabai (GB)

Xem thêm: Tại Sao Thanh Hóa Là Tiểu Vương Quốc Thanh Hóa, : F33Vozforums

= 1024 MB

= 210MB.

1 têrabai (TB)

= 1024 GB

= 210GB.

1 pêtabai (PB)

= 1024 TB

= 210TB.

3. Những dạng thông tin

Chúng ta, có thể phân loại thông tin thành hai loại: số (số nguyên, số thực…) , và phi số (văn bản, âm thanh, hình ảnh…)

4. Mã hoá thông tin trong máy tính

Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành một dãy bit. Phương Pháp biến đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin.

Để mã hoá thông tin dạng văn bản người ta dùng bộ mã ASCII dùng tám bit để mã hoá kí tự. Trong bộ mã ASCII, những kí tự đã được đánh số đến từ 0 đến 255 , và những kí hiệu này đã được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự.

Người ta đã xây dựng bộ mã Unicode dùng 16 bit để mã hoá vì bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 kí tự, không đủ để mã hoá đồng thời những bảng chữ cái của những ngôn ngữ ở trên thế giới. Bộ mã Unicode có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau. Nó cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết những ngôn ngữ trên thế giới chỉ bằng một bộ mã. Đây chính là bộ mã chung để thể hiện những văn bản hành chính.

Thông tin tuy có nhiều dạng khác nhau nhưng đều được lưu trữ , và xử lí trong máy tính chỉ ở một dạng chung đó chính là mã nhị phân.

5. Biểu diễn thông tin trong máy tính

a) Biểu diễn thông tin loại số

Xem thêm: Cô đồng chính là gì vậy? Tất tần tật về cô đồng có thể bạn chưa biết

• Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập những kí hiệu và qui tắc dùng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị những số. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí.

Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí, đó là những chữ cái: I=1; V=5; X=10; L=50; C=100; D=500; M=1000; Hệ này thường ít dùng, chỉ dùng để đánh số chương, mục, đánh số thứ tự…

những hệ đếm thường dùng chính là những hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số tự nhiên b nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong những hệ đếm này, số lượng những kí hiệu được dùng bằng cơ số của hệ đếm đó. những kí hiệu đã được dùng cho hệ đếm đó có những giá trị tương ứng: 0, 1,…, b-1.

i) Hệ thập phân (hệ cơ số 10) dùng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn.

ii) những hệ đếm thường dùng trong Tin học

– Hệ nhị phân (hệ cợ số 2) chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.

Thí dụ: 1012 = Ix22 + 0x21 + 1×2°= 510.

– Hệ cơ số mười sáu (Hệ Hexa), dùng những kí hiệu: 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, C, D, E, F có giá trị tương ứng chính là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.

iii) Biểu diễn số nguyên

Một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi -127 đến 127.

iv) Biểu diễn số thực

Dùng dấu chấm(.) để ngăn phương pháp giữa phần nguyên , phần thập phân. Mọi số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng ±M X 10+K (dạng dấu phẩy động).

b) Biểu diễn thông tin những loại phi số

• Biểu diễn văn bản: Dùng một dãy bit để biểu diễn một kí tự (mã ASCII của kí tự đó)

• những dạng khác: xử lí âm thanh, hình ảnh… thành dãy những bit

• Nguyên lí mã hoá nhị phân

Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh… Khi dựa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung – dãy bit. Dãy bit là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.

Loigiaihay.com

Tham khảo thêm: Bralette chính là gì: Kiến thức A-Z về áo bralette

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin