Nhập cảnh là gì vậy? Những điều cần biết về nhập cảnh Việt Nam

Khi nhắc đến các thủ tục liên quan đến việc di chuyển giữa các nước khác nhau, người ta thường nhắc đến thuật ngữ “nhập cảnh”. Vậy nhập cảnh là gì và pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề này? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.

Nhập cảnh là gì

Thế nào là nhập cảnh?

Nhập cảnh theo Từ điển tiếng Việt là đi vào chủ quyền lãnh thổ của nước khác, để phân biệt với xuất cảnh. Từ nhập có nghĩa là vào trong. Còn cảnh là cổng .

Bạn đang đọc: Nhập cảnh là gì vậy? Những điều cần biết về nhập cảnh Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Khoản 4 Điều 3 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 06 năm 2014 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Luật Xuất nhập cảnh) thì nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

Nhập cảnh là gì vậy? Những điều cần biết về nhập cảnh Việt Nam

Ta hoàn toàn có thể thấy ở đây, Luật Xuất nhập cảnh lao lý khá rõ ràng về :

Ai là người nhập cảnh? -> Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch .Nhập cảnh là gì vậy? -> vào lãnh thổ Việt Nam.Địa điểm nhập cảnh là ở cửa khẩu. Cửa khẩu là nơi người nước ngoài được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Cửa khẩu có thể ở biên giới hoặc ở sân bay.

Như vậy, nhập cảnh vào Nước Ta là việc người quốc tế vào chủ quyền lãnh thổ của Nước Ta trải qua các niơ được phép nhập cảnh. Để được nhập cảnh, người quốc tế phải tuân theo các nguyên tắc nhất định. Không các thế, họ còn phải phân phối các điều kiện kèm theo cũng như thực thi các thủ tục. Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ đề cập đến các yếu tố khái quát nhất về nhập cảnh. Đối với thủ tuc đơn cử, Visa24h sẽ cung ứng trong một bài viết khác. Nội dung tiếp theo là :

Nhập cảnh được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Ở phần nội dung trên, ta đã biết nhập cảnh là gì và các nội dung cơ bản nhất về nhập cảnh vào Việt Nam. Phần này sẽ cung cấp cho bạn các kiến thức về pháp luật của Việt Nam để bạn có thể nắm được chi tiết. Gồm: văn bản pháp luật quy định, nguyên tắc nhập cảnh, các hành vi bị nghiêm cấm, điều kiện nhập cảnh.

Văn bản pháp luật

Hầu hết các lao lý pháp lý về nhập cảnh đều nằm trong các văn bản sau :

Luật số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 06 năm 2014 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Văn bản này thay thế cho Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 đã hết hiệu lực (Pháp lệnh Xuất nhập cảnh).Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành;Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

Ngoài ra, một số ít nội dung tương quan đến thủ tục nhập cảnh được pháp luật rải rác trong các văn bản khác của nhà nước, Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính .

Nguyên tắc nhập cảnh

Người quốc tế nhập cảnh vào Nước Ta phải tuân theo các nguyên tắc nhất định :Thứ nhất, tuân thủ pháp luật của Luật Xuất nhập cảnh, các lao lý khác của pháp lý Nước Ta. Hoặc điều ước quốc tế mà Nước Ta là thành viên .Thứ hai, tôn trọng độc lập, chủ quyền lãnh thổ, thống nhất và toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ bảo mật an ninh vương quốc và trật tự, bảo đảm an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế .Thứ ba, người quốc tế có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Nước Ta .

Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật Xuất nhập cảnh.

Hành vi bị nghiêm cấm khi nhập cảnh

Ngoài việc tuân theo các nguyên tắc nhất định, thì người quốc tế bị cấm triển khai các hành vi sau đây :

Cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;Nhập cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh;Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh;Lợi dụng việc nhập cảnh để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (người nước ngoài nhập cảnh sai mục đích).Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh để nhập cảnh.

Cơ sở pháp lý : Điều 5 Luật Xuất nhập cảnh .

Điều kiện nhập cảnh

Để được nhập cảnh vào các vương quốc trên quốc tế nói chung cũng như vào Nước Ta nói riêng, người quốc tế phải cung ứng các điều kiện kèm theo nhất định. Ở mỗi vương quốc, các điều kiện kèm theo này là khác nhau. Phụ thuộc vào tình hình kinh tế tài chính, xã hội, chính trị của từng nước. Có nước đặt ra các điều kiện kèm theo rất khó khăn vất vả, ngặt nghèo. Có nước lại đặt ra các điều kiện kèm theo thuận tiện hơn .Tại Nước Ta, người quốc tế muốn nhập cảnh phải phân phối các điều kiện kèm theo sau :

– Thứ nhất, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

– Thứ hai, không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.

Ở điều kiện kèm theo thứ nhất đề cập đến 3 loại sách vở là hộ chiếu, sách vở có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Hai loại sách vở đầu hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế cho nhau. Còn thị thực thì bắt buộc phải
có .

Hộ chiếu (tiếng Anh là passport) là một loại giấy tờ tùy thân khi đi ra nước ngoài. Trên đó có ghi các nội dung chủ yếu về cá nhân đó như họ tên, quốc tịch,…Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.Quan trọng nhất là thị thực. Đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm ở bài viết Thị thực là gì vậy? Có bao nhiêu loại thị thực?.

Trường hợp chưa cho nhập cảnh

Vì pháp lý lao lý đơn cử nên người viết tách điều kiện kèm theo thứ hai ra thành một mục riêng. Cụ thể, Điều 21 Luật Xuất nhập cảnh lao lý người quốc tế không được nhập cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau :

Không đủ các giấy tờ ở điều kiện thứ nhất.Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnhNgười bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.Bị buộc xuất cảnh chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.Vì lý do thiên tai.Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Đôi lúc mọi người hay vướng mắc vì sao mình không được nhập cảnh. Mặc dù đã đủ các loại sách vở thiết yếu. Đó chính là vì các người đó thuộc vào các trường hợp này .

Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh

Một điểm bạn cần lưu ý là thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh. Thẩm quyền này thuộc nhiều cá nhân, cơ quan khác nhau. Không chỉ riêng người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh.

Người đứng đầu đơn vị chức năng trấn áp chỉ có thẩm quyền quyết định hành động chưa cho nhập cảnh trong 6 trường hợp đầu. Các trường hợp tiếp theo, thẩm quyền lần lượt thuộc về :

Bộ trưởng Bộ Y tế;Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Như vậy, ta đã tìm hiểu qua các nội dung để có thể trả lời cho câu hỏi nhập cảnh là gì. Ngoài ra, Visa24h cũng cung cấp thêm một số nội dung mà pháp luật xuất nhập cảnh quy định. Hy vọng bài viết này thật sự đem lại nhiều thông tin hữu ích, giúp các bạn hiểu và giải thích một số trường hợp trên thực tế. Chúc các bạn thành công trong việc thực hiện thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam!

0 Shares
Share
Tweet
Pin