Phân biệt từ chỉ hoạt động với từ chỉ trạng thái

Từ chỉ hoạt động giải trí và từ chỉ trạng thái đều là động từ. Tuy nhiên, từ chỉ hoạt động giải trí hoàn toàn có khả năng nhìn thấy được, còn trạng thái là các hoạt động bên trong, như cảm hứng vui, buồn … Động từ chỉ hoạt động: là các từ chỉ sự vận động hướng ra phía bên ngoài, mình có khả năng nhìn thấy được.

Ví dụ : đi, nói, cười, khóc, học, viết …

Chú ý: Động từ chỉ hoạt động, hành động có khả năng kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong…)

Động từ chỉ trạng thái: là các vận động diễn ra ở bên trong hoặc tự thân diễn ra (không có tác động nào cả), chỉ người trong cuộc mới cảm nhận được.

Bạn đang đọc: Phân biệt từ chỉ hoạt động với từ chỉ trạng thái

Ví dụ: nghĩ, buồn, vui, ghét, rơi, ngã, chết, sống…

: Phân biệt từ chỉ hoạt động với từ chỉ trạng thái

Chú ý: Động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …).

* Mấy quan tâm về động từ chỉ trạng thái :

Các loại động từ chỉ trạng thái:

+ Từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có… Ví dụ: Mẹ hết tiền rồi; Anh Chiến hai em gái..

+ Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá… Con chim bỗng hóa thành cây thị

+ Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu… Em bé không chịu ăn cháo

+ Từ chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là …

Một vài “nội động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng… Các từ này có Một vài đặc điểm sau:

+ Một vài từ vừa được coi là động từ chỉ hành vi, lại vừa được coi là động từ chỉ trạng thái . + Một vài từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng thái sống sót ) .

VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu)

Cùng Tìm Hiểu Các Chức Danh Giám Đốc Trong Công Ty

Anh ấy đứng tuổi rồi . + Một vài từ mang đặc thù ngữ pháp của tính từ ( phối hợp được với các từ chỉ mức độ )

Các ‘ngoại động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tâm lí) : yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu… Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.

– Có Một vài ít động từ chỉ hành vi dược sử dụng như một động từ chỉ trạng thái . VD : Trên tường treo một bức tranh . Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .

6. Động từ chỉ trạng thái mang Một vài đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có khả năng làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?

Nội động từ: Là các động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, ngủ, đứng…). Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.

V.D 1 : Bố mẹ rất lo ngại cho tôi

Ngoại động từ: là các động từ hướng đến người khác, vật khác ( xây, phá, đập, cắt…). Ngoại động từ có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

V.D2: Bố mẹ rất thương yêu tôi.

LGBT là gì vậy? Bạn đã thật sự hiểu về cộng đồng LGBT? • Hello Bacsi

– Để phân biệt Nội động từ và Ngoại động từ, ta đặt câu hỏi : ai ? cái gì ? đằng sau động từ. Nếu hoàn toàn có khả năng dùng một bổ ngữ vấn đáp trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động ( V.D 2 ), nếu không được thì đó là ĐT nội động ( V.D 1 ) Hỏi : yêu thương ai ? > yêu thương tôi . Lo lắng cho ai ? > lo ngại cho tôi. ( không hề hỏi : lo ngại ai ? )

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin