Phẫu thuật lấy u sau phúc mạc

Phẫu thuật lấy u sau phúc mạc

⇒ Bóc phúc mạc kèm cắt các tạng khác và điều trị hóa chất với nhiệt độ cao trong phúc mạc trong mổ

⇒ Bóc phúc mạc kèm điều trị hóa chất trong phúc mạc trong mổ

Bạn đang đọc: Phẫu thuật lấy u sau phúc mạc

I. ĐẠI CƯƠNG

U sau phúc mạc tiên phát là tập hợp các loại u phát triển ở trong khoang sau phúc mạc, loại u này hiếm gặp và rất đa dạng, chúng không có nguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc (thận, với tuyến thượng thận, với niệu quản…). Nguồn gốc mô bệnh học cũng khác nhau, u phát sinh từ trung mô, thần kinh, tế bào mầm hay các nang sau phúc mạc. U sau phúc mạc chiếm khoảng 0,5% của các khối u ác tính và khoảng 0,16% của tất cả các loại khối u. U sau phúc mạc trẻ em chiếm khoảng 50% các loại u ổ bụng. Mức độ lành tính và ác tính khác nhau nhưng ch ủ yếu là ác tính.

Phẫu thuật lấy u sau phúc mạc – Thầy Thuốc Việt Nam

Để vấn đáp cho câu hỏi “ u sau phúc mạc có nguy hại không ? ” Các nghiên cứu và điều tra đã chỉ ra rằng tiên lượng bệnh nhờ vào vào sự xâm lấn tại chỗ, di căn xa, tổn thương thận đối bên và dạng mô học. Đa phần tỷ suất sống còn đến 4 năm là 55 % với Các ca bệnh xấu và 98 % so với Các ca bệnh quá trình 1 . Mổ Ruột là giải pháp điều trị chính cho u sau phúc mạc với hiệu quả tương đối tốt. Phẫu thuật thường kèm theo cắt bỏ Các tạng tương quan như : tụy, lách, đại tràng … nhằm mục đích bảo vệ lấy được hết tổ chức triển khai ung thư .

II. CHỈ ĐỊNH

– Điều trị u sau phúc mạu đã được sinh thiết làm giải phẫu bệnh có chỉ định phẫu thuật như : sarcoma, schwanoma có triệu chứng lâm sàng … – Khối u không chẩn đoán được thực chất mô bệnh học bằng sinh thiết .

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Khối u được xác lập là lymphoma . – Khối u không có năng lực lấy bỏ như : xâm lấn mạch máu lớn ( động mạch chủ, tĩnh mạch chủ, động mạch mạc treo tràng trên ), xâm lấn nhiều tạng, có di căn xa . – Thể trạng người bệnh không được cho phép phẫu thuật .

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

Phẫu thuật viên ung thư, Các phẫu thuật viên chuyên ngành tiêu hóa, gan mật tụy, tiết niệu, mạch máu, thần kinh và gây mê hồi sức có kinh nghiệm tay nghề .

2. Người bệnh:

– Các xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán. – Chụp MSCT scanner hoặc MRI ổ bụng – Soi dạ dày, đại tràng – Sinh thiết khối u qua siêu âm hoặc CT scanner. – Chuẩn bị đại tràng trước mổ

3. Phương tiện: Bộ đại phẫu tiêu hóa, phẫu thuật mạch máu, các phương tiện khác như dao điện, với dao siêu âm.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Tư thế: Nằm ngửa, đặt sonde bàng quang.

2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản

3. Kỹ thuật:

– Rạch da: đường trắng giữa trên và dưới rốn, với hoặc đường dưới sườn. – Thăm dò đánh giá thương tổn: + Đánh giá tình trạng ổ bụng, phúc mạc, các tạng trong ổ bụng + Đánh giá tổn thương: vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn các tạng, khả năng cắt bỏ. – Đưa ra chẩn đoán trong mổ và quyết định xử trí: lấy bỏ được u hay không, cắt Các tạng nào kèm theo.

– Với u sau phúc mạc bên trái

+ Lật toàn bộ Các tạng nằm phía trước mà u không xâm lấn vào sang bên phải, bao gồm: giải phóng đại tràng góc lách, mở mạc Toldt bên trái giải phóng đại tràng xuống cùng mạc treo, giải phóng lách-thân tụy và có thể cả thận khỏi thành bụng sau. Từ đó tiếp cận mặt trước và bên trái khối u cùng Các tạng bị xâm lấn. + Kiểm soát mạch máu vào khối u cũng như Các tạng mà u xâm lấn (chẳng hạn như thân tụy, lách, thận trái, đại tràng trái) từ bờ trái động mạch chủ. Cần thận trọng tránh gây vết thương động tĩnh mạch chủ. + Cắt cả khối u và Các tạng bị xâm lấn có thể bắt đầu từ bờ trái hoặc bờ phải phẫu tích mặt sau u khỏi thành bụng.

– U sau phúc mạc bên phải

+ Lật các tạng phía trước u sang bên trái (tá tràng, đại tràng phải, thận phải) để tiếp cận u từ mặt trước và bờ phải. + Kiểm soát mạch máu vào u và các tạng bị xâm lấn từ bờ phải tĩnh mạch chủ + Lấy bỏ u cùng các tạng xâm lấn. + Xử trí phối hợp: tùy theo từng trường hợp + Phục hồi lưu thông tiêu hóa hoặc làm hậu môn nhân tạo trong trường hợp có cắt đại tràng. – Khâu phục hồi hoặc đưa niệu quản ra da trong trường hợp phải cắt đoạn niệu quản. – Cắt nối hoặc ghép đoạn mạch trong trường hợp u xâm lấn mạch máu.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi:

– Giống với hậu phẫu ổ bụng thường thì : mạch, nhiệt độ, huyết áp, hô hấp, … – Trong trường hợp có can thiệp đường tiêu hóa hoàn toàn có thể cần nhịn ăn, với nuôi dưỡng tĩnh mạch tới khi có lưu thông trở lại . – Sử dụng thuốc giảm đau, kháng sinh sau mổ . – Trong trường hợp cắt thận cần theo dõi nước tiểu và công dụng thận .

2. Xử trí tai biến:

– Chảy máu trong ổ bụng : tùy theo mức độ mất máu mà quyết định hành động bảo tồn hoặc mổ lại . – Áp xe tồn dư trong ổ bụng : kháng sinh và dẫn lưu qua siêu âm ổ bụng . – Rò tiêu hóa, rò tụy sau mổ : điều trị bảo tồn, với chăm nom da tránh loét . – Rò nước tiểu do tổn thương niệu quản : đặt JJ niệu quản, với dẫn lưu ổ bụng .

Trích “Quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa phẫu thuật tiêu hóa”

BỘ Y TẾ

⇒ Bóc phúc mạc kèm điều trị hóa chất với nhiệt độ cao trong phúc mạc trong mổ

⇒ Bóc phúc mạc kèm cắt các tạng khác và điều trị hóa chất trong phúc mạc trong mổ

( Visited 6.662 times, 1 visits today )

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết liên quan

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin