Sổ đỏ, Sổ hồng là gì vậy? 9 điều cần biết về Sổ đỏ, Sổ hồng

1. Sổ đỏ, Sổ hồng chính là gì vậy?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy triệu chứng nhận quyền dùng đất dựa theo màu sắc của Giấy triệu chứng nhận; pháp luật đất đai đến từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có những loại Giấy triệu chứng nhận như:

Bạn đang xem: Sổ đỏ chính là gì

Bạn đang đọc: Sổ đỏ, Sổ hồng là gì vậy? 9 điều cần biết về Sổ đỏ, Sổ hồng

+ Giấy chứng nhận quyền dùng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền dùng đất ở;

+ Giấy triệu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung ở trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 , và những văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tóm lại, Sổ đỏ chính là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.

Sổ đỏ, Sổ hồng là phương pháp gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

2. Sổ đỏ hay là Sổ hồng có giá trị hơn?

Như đã phân tích ở trên, Sổ đỏ, Sổ hồng đều chính là Giấy triệu chứng nhận về nhà đất nên giá trị của nó cần đã được xem xét dưới 02 góc độ khác nhau:

– Giá trị pháp lý: Sổ đỏ, Sổ hồng có giá trị pháp lý như nhau vì đều chính là chứng thư pháp lý đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dùng đất, người sở hữu nhà ở.

– Giá trị thực tế: Không phân biệt được vì phụ thuộc vào giá trị tài sản được triệu chứng nhận.

Thí dụ: Ông A đã được cấp Giấy triệu chứng nhận quyền dùng đất cho thửa đất nông nghiệp 1000m2 (Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ), ông B mua chung cư , và được cấp Giấy triệu chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Trong trường hợp này nếu có so sánh thì có thể 1000m2 đất nông nghiệp khi chuyển nhượng thì số tiền nhận được chưa chỉ bằng số tiền bán căn hộ chung cư.

3. Không bắt buộc đổi Sổ đỏ sang Sổ hồng

Khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền dùng đất, Giấy triệu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , và quyền dùng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý , và chưa phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người được cấp Giấy triệu chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, Luật Đất đai chưa bắt buộc đổi Giấy triệu chứng nhận có bìa màu đỏ , và Sổ hồng cũ sang Sổ hồng mới (mẫu Giấy chứng nhận mới đang đã được cấp có màu hồng cánh sen – hay là còn gọi là Sổ hồng mới).

4. Điều kiện để được cấp Sổ đỏ

Điều kiện cấp Giấy triệu chứng nhận giữa những thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng dùng đất chính là khác nhau.

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 , Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-Cp, và điều kiện được cấp Giấy triệu chứng nhận đã được chia thành 02 trường hợp.

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền dùng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền dùng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang dùng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền dùng đất).

Mỗi trường hợp để được cấp Giấy chứng nhận cần đáp ứng những điều kiện khác nhau.

Xem chi tiết: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất có giấy tờ , đất không có giấy tờ về quyền dùng đất

5. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với những loại giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

Xem thêm: Kế Hoạch Trung Hạn Là Gì ? Phân Loại Kế Hoạch Đầu Tư Công? Vốn Trung Hạn Là Gì

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài 02 những loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền dùng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền dùng đất , và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ triệu chứng minh theo từng trường hợp, và chi tiết:

– Trường hợp đăng ký quyền dùng đất thì phải nộp một trong loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 , và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ triệu chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ hợp lý với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy triệu chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, chi tiết:

– Nộp bản sao giấy tờ đã có công triệu chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu , và xác nhận vào bản sao.

– Nộp bản chính giấy tờ.

* Thủ tục cấp Giấy triệu chứng nhận lần đầu

Bước 1. Nộp hồ sơ

phương pháp 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

phương pháp 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn

– Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền dùng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận , trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

– Khi nhận đã được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng những khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền dùng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, triệu chứng đến từ để xác nhận việc đã làm nghĩa vụ tài chính , và xuất trình khi nhận Giấy triệu chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy triệu chứng nhận khi đã nộp xong những khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền dùng đất.

Bước 4. Trả kết quả

6. Thời gian cấp Sổ đỏ mất bao lâu?

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-Cp, và thời gian giải quyết đã được quy định như sau:

– Không quá 30 ngày kể đến từ ngày nhận đã được hồ sơ hợp lệ; chưa quá 40 ngày với những xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Thời gian trên không tính những khoảng thời gian những ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người dùng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp dùng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

7. Chi phí làm Sổ đỏ giữa những thửa đất là khác nhau

Tùy thuộc vào thửa đất có giấy tờ hay là chưa có giấy tờ về quyền dùng đất, diện tích, nguồn gốc, những loại đất,… mà số tiền phải nộp khi đã được cấp Giấy triệu chứng nhận lần đầu giữa những thửa đất là khác nhau.

Trường hợp 1: Có một trong những giấy tờ về quyền dùng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Xem thêm: Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo định suất – Báo Nhân Dân

Nếu hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền dùng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , dùng ổn định thì không phải nộp tiền dùng đất. Khi đó, người dân chỉ phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ (chỉ một vài tỉnh thu).

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền dùng đất

Xem chi tiết: 4 khoản tiền phải nộp khi thực hiện Sổ đỏ cho đất chưa có giấy tờ

8. Sổ đỏ đứng tên một người vẫn có thể chính là tài sản chung

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Trường hợp quyền dùng đất hoặc quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở , và tài sản khác gắn liền với đất chính là tài sản chung của vợ , chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ , chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”

Như vậy, dù quyền dùng đất hoặc quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ , chồng nhưng nếu vợ , và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được đứng tên một người. Hay nói phương pháp khác, Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.

Xem thêm: Nhà đất của vợ chồng: 7 điều phải biết để chưa bị thiệt

9. Sổ đỏ, Sổ hồng chưa phải là tài sản

Để giải đáp cho khẳng định Sổ đỏ, Sổ hồng không phải chính là tài sản cần xem xét những căn cứ sau:

* Những dạng , thuộc tính tài sản

Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Tài sản chính là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có , và tài sản hình thành trong tương lai”.

Theo đó, tài sản gồm 04 dạng là: Vật, tiền, giấy tờ có giá , và quyền tài sản.

Tại Điều 115 Bộ luật này cũng giải thích quyền tài sản chính là quyền trị giá đã được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền dùng đất , những quyền tài sản khác.

Dù pháp luật chưa có điều khoản nào quy định hay giải thích chi tiết về thuộc tính của tài sản Tuy nhiên đến từ thực tiễn giải quyết, để trở thành tài sản phải có đủ những thuộc tính sau:

– Con người có thể chiếm hữu được.

– Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể.

– Phải có thể trị giá đã được thành tiền , và chính là đối tượng trong trao đổi tài sản.

– Khi chúng không còn tồn tại thì quyền sở hữu bị chấm dứt (đối với đất chính là quyền dùng).

* Giấy triệu chứng nhận chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Tóm lại, Giấy triệu chứng nhận không phải chính là tài sản vì khi Giấy chứng nhận không tồn tại (bị cháy, hủy hoại,…) thì quyền dùng của người dùng đất không bị chấm dứt. Hay nói phương pháp khác, Giấy chứng nhận chính là triệu chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở , quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Kết luận: Sổ đỏ, Sổ hồng thực chất chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp. Trong phạm vi bài viết, tác giả nêu lên một số điều mà người dân cần nắm rõ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được trợ giúp nhanh nhất.

>> Xem thêm những chính sách mới về đất đai tại đây

>> Sang tên Sổ đỏ: Hồ sơ, thủ tục và chi phí thực hiện

Tham khảo thêm: Gifto (GTO) là gì vậy? Thông tin chi tiết về đồng tiền điện tử GTO – Coin68

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin