Sự khác biệt giữa ATP và ADP (Khoa học & Tự nhiên)

Sự khác biệt chính – ATP so với ADP

ATP và ADP là các phân tử năng lượng được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống bao gồm các dạng đơn giản nhất đến cao nhất. Chúng liên tục được tái chế trong các tế bào để lưu trữ và giải phóng năng lượng. ATP và ADP bao gồm ba thành phần được gọi là cơ sở adenine, đường ribose và nhóm phốt phát. ATP là một phân tử năng lượng cao, có ba nhóm phốt phát gắn với đường ribose. ADP là một phân tử hơi giống nhau bao gồm cùng một loại đường adenine và ribose chỉ có hai phân tử phốt phát. Sự khác biệt chính giữa ATP và ADP là số lượng nhóm phosphate mà chúng chứa.

NỘI DUNG1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. ATP là gì3. ADP là gì4. So sánh cạnh nhau – ATP vs ADP5. Tóm tắt

Bạn đang đọc: Sự khác biệt giữa ATP và ADP (Khoa học & Tự nhiên)

ATP là gì vậy?

Adenosine triphosphate (ATP) là một nucleotide quan trọng được tìm thấy trong các tế bào. Nó được gọi là tiền tệ năng lượng của sự sống (trong tất cả các sinh vật bao gồm cả vi khuẩn đối với con người) và giá trị của nó chỉ đứng thứ hai sau DNA của tế bào. Nó là một phân tử năng lượng cao có công thức hóa học là C10H16N5Ôi13P3. ATP chủ yếu bao gồm ADP và một nhóm phosphate. Có ba thành phần chính được tìm thấy trong một phân tử ATP là đường ribose, một cơ sở adenine và nhóm triphosphate như trong Hình 01. Ba nhóm phosphate được gọi là alpha (α), beta (β) và gamma (γ) phốt phát.

Sự khác biệt giữa ATP và ADP (Khoa học & Tự nhiên)

Hoạt động của ATP đa phần nhờ vào vào nhóm triphosphate vì nguồn năng lượng của ATP đến từ hai link phốt phát nguồn năng lượng cao ( link phosphoanhydride ) được hình thành giữa những nhóm phốt phát. Nhóm phốt phát tiên phong bị thủy phân theo nhu yếu nguồn năng lượng là nhóm Gamma phosphate có link nguồn năng lượng cao và thường nằm cách xa đường ribose.

Hình 1: Cấu trúc ATP

Các phân tử ATP cung cấp năng lượng cho tất cả các phản ứng sinh hóa trong cơ thể bằng cách ATP thủy phân (chuyển đổi thành ADP). Phản ứng thủy phân ATP là phản ứng mà năng lượng hóa học được lưu trữ trong các liên kết phosphoanhydride năng lượng cao trong ATP được giải phóng cho nhu cầu tế bào. Đó là một phản ứng ngoại sinh. Chuyển đổi này giải phóng năng lượng 30,6 kj / mol cần thiết cho sự đa dạng của các quá trình quan trọng trong các tế bào. Nhóm phosphate cuối cùng của ATP loại bỏ và tạo ra ADP. ADP ngay lập tức chuyển đổi trở lại thành ATP trong ty thể. Sản xuất ATP từ ADP hoặc AMP được điều khiển bởi enzyme có tên ATP synthase nằm trong màng ty thể bên trong. Sản xuất ATP xảy ra trong các quá trình như phosphoryl hóa mức cơ chất, phosphoryl oxy hóa và phosphoryl hóa.

ATP + H2O → ADP + Pi + 30,6 kj / mol

ATP có nhiều công dụng khác. Nó hoạt động như một coenzyme trong glycolysis. ATP cũng được tìm thấy trong axit nucleic trong quá trình sao chép và sao chép DNA. ATP có khả năng chelate kim loại. ATP cũng hữu ích trong nhiều quá trình tế bào như quang hợp, hô hấp kị khí và vận chuyển tích cực qua màng tế bào, và v.v..

Hình 2: Chu trình ATP – ADT

ADP là gì vậy?

Adenosine diphosphate ( ADP ) là một nucleotide được tìm thấy trong những tế bào sống có tương quan đến việc truyền nguồn năng lượng trong quy trình dị hóa glucose bằng hô hấp và quang hợp. Công thức hóa học của ADP là C10H15N5Ôi10P2. Nó gồm có ba thành phần tương tự như ATP : adenine base, ribose sugar và hai nhóm phosphate. Phân tử ADP, link với một nhóm phốt phát khác, tạo thành ATP, là phân tử nguồn năng lượng cao thường thấy nhất trong những tế bào. ADP kém điển hình nổi bật hơn ATP vì nó liên tục được tái chế thành ATP trong ty thể. ADP rất thiết yếu trong quang hợp và glycolysis. Nó là mẫu sản phẩm sau cuối khi ATP mất một trong những nhóm phốt phát. ADP cũng quan trọng trong quy trình kích hoạt tiểu cầu.

Hình 3: Cấu trúc ADP

Sự khác biệt giữa ATP và ADP là gì vậy?

ATP vs ADP

ATP là một nucleotide chứa năng lượng cao trong hai phosphoanhydride được gọi là tiền tệ năng lượng của sự sống. ADP là một nucleotide có liên quan đến việc truyền năng lượng trong các tế bào. Nó làm trung gian dòng năng lượng trong các tế bào. Thành phần ATP có ba thành phần: một phân tử adenine, một phân tử đường ribose và ba nhóm phốt phát. ADP có ba thành phần: một cơ sở adenine, một phân tử đường ribose và hai nhóm phốt phát. Công thức hóa học C10H16N5Ôi13P3 C10H15N5Ôi10P2 Chuyển đổi ATP là một phân tử không ổn định vì nó chứa năng lượng cao. Nó chuyển đổi thành ADP thông qua phản ứng ngoại sinh. ADP là một phân tử tương đối ổn định. Nó chuyển đổi thành ATP thông qua phản ứng nội sinh

Tóm tắt – ATP vs ADP

ATP là một trong những hợp chất chính mà sinh vật dùng để lưu trữ và giải phóng năng lượng. Nó được coi là tiền tệ năng lượng của cuộc sống. ADP là một hợp chất hữu cơ làm trung gian dòng năng lượng trong các tế bào. Hai phân tử này gần như tương tự nhau. Cả hai đều bao gồm một cơ sở adenine, đường ribose và các nhóm phốt phát. ATP có ba nhóm phosphate trong khi ADP chỉ có hai nhóm phosphate.

Tài liệu tham khảo:1. Vai trò của các thụ thể ADP trong chức năng tiểu cầu. Biên giới trong sinh học: một tạp chí và thư viện ảo. Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, n.d. Web. Ngày 22 tháng 2 năm 2017.2. Ad Adineine triphosphate | C10H16N5O13P3 – PubChem. Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia. Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, n.d. Web. Ngày 22 tháng 2 năm 2017

Hình ảnh lịch sự:1. Quảng cáo Adenosintriphosphat protoniert bởi By NEUROtiker – Công việc riêng, Miền công cộng) qua Commons Wikimedia2. Quảng cáo Adenosindiphosphat protoniert của By bởi NEUROtiker – Công việc riêng (Miền công cộng) qua Commons Wikimedia3. Chu kỳ ADP ATP chu kỳ Trực tuyến bởi Muessig – Công việc riêng (CC BY-SA 3
.0) qua Commons Wikimedia

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin