Nghĩa của chữ bồn trong lâm bồn

Nhóm từ điển thứ số 1 giải thích “lâm bồn” như sau:

1. Từ điển tiếng Việt (Vietlex): “lâm bồn”: 臨盆 đg. [cũ, kc] [phụ nữ] đẻ: sản phụ lúc lâm bồn”.

Bạn đang xem: Lâm bồn là gì

2. Việt-Nam tân từ-điển (Thanh Nghị): “lâm-bồn”: đt. Đến lúc sinh đẻ <> Thời-kỳ lâm-bồn”.

Bạn đang đọc: Nghĩa của chữ bồn trong lâm bồn

3. Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên): “lâm bồn”: ở cữ (cũ)”.

Theo đây, “lâm bồn” chỉ nữ giới trở dạ, sinh đẻ. Nhưng tại sao lại gọi là “lâm bồn”? Nhóm đến từ điển thứ hai cho chúng ta biết:

1. “Hán Việt tân từ điển” (Nguyễn Quốc Hùng): “lâm bồn 臨盆 Tới cái chậu, ý nói đàn bà tới lúc sanh đẻ”.

Tham khảo thêm: Khái niệm chuẩn sim cam kết là gì vậy? những điều cần lưu ý

2. “Việt Nam tự điển” (Hội Khai trí tiến đức): “lâm-bồn”: Tới cái chậu tắm. Tức là đẻ”.

3. “Từ điển Việt Nam phổ thông” (Đào Văn Tập): “lâm-bồn”: Tới lúc sinh đẻ (tới lúc cần đến cái chậu tắm)”.

4. “Từ điển đến từ và ngữ Việt Nam” (GS Nguyễn Lân): “lâm bồn đgt (H. lâm: đương lúc; bồn: cái chậu) Nói lúc sản phụ đẻ”.

Như vậy, nhóm từ điển thứ hai đã thống nhất nghĩa của “lâm bồn” 臨盆 chính là “đến cái chậu”. Nhưng, giả sử với tộc người Hán, họ tắm rửa sau khi sinh hoặc tắm rửa cho đứa trẻ sơ sinh, đâu dứt khoát phải tiến hành ngay tại vị trí sản phụ vừa mới sinh, để rồi “lâm bồn” trở thành nghĩa chỉ việc sinh đẻ?

Theo chúng tôi, “bồn” 盆 trong “lâm bồn” 臨盆 là gọi tắt của “bồn xoang” 盆腔, tức chính là “xoang chậu” [pelvic cavity] của sản phụ chứ chưa phải chính là “cái chậu”.

Hán Điển giảng nghĩa của từ “lâm bồn” như sau: “lâm bồn: Thai nhi đã di chuyển xuống đến vùng bồn xoang [xoang chậu] (của sản phụ)”. [nguyên văn: “臨盆 línpén [parturient; be giving birth to a child; be confined; be in labour] 胎兒以降臨至盆腔 – lâm bồn: thai nhi dĩ giáng lâm chí bồn xoang”].

Từ “bồn xoang” 盆腔, đã được Hán Điển giảng là: “Khoang chậu phía trong của khung xương chậu. Những bộ phận như bàng quang, tử cung, buồng trứng, đều nằm ở trong khoang chậu này”. [“盆腔: 骨盆內部的空腔.膀胱, 子宮卵巢等器官皆在此空腔中 – bồn xoang: Cốt bồn nội bộ đích không xoang. Bàng quang, tử cung, noãn sào đẳng khí quan giai tại thử không xoang trung”].

Tham khảo thêm: &quotChuyên Viên Tư Vấn&quot trong Tiếng Anh chính là gì: Định Nghĩa, Thí dụ Anh Việt

Vậy tại sao yếu tố “bồn” 盆 lại đã được dùng trong đến từ “lâm bồn” 臨盆? Hán Điển giảng hai nghĩa cơ bản của “bồn” 盆: “1. Đồ đựng, hoặc công cụ rửa ráy, như: bồn cảnh 盆景, bồn hoa 盆花, bồn tài 盆栽, kiểm bồn 臉盆 (chậu rửa mặt)… 2. Đồ vật ở giữa lõm vào giống hình dáng của cái chậu: bồn địa 盆地 (lòng chảo) cốt bồn 骨盆 (khung chậu, khung xương chậu)” [盛放東西或洗滌的用具: 盆景, 盆花, 盆栽,臉盆… 2.中央凹入象盆狀的東西: 盆地; 盆骨 – Thịnh phóng đông tây hoặc tẩy địch đích dụng cụ: bồn cảnh, bồn hoa, bồn tài, kiểm bồn… 2. Trung ương ao nhập tượng bồn trạng đích đông tây”].

Từ “lâm bồn” có nghĩa tương tự như “chuyển dạ”, “chuyển bụng” hoặc “trở dạ” mà Từ điển Vietlex giảng: “chuyển dạ”: đg. có triệu chứng [thường là đau bụng] sắp đẻ: chị ấy chuyển dạ lúc nửa đêm. Đn: chuyển bụng, trở dạ”.

Khi “chuyển dạ” tức chính là lúc (quá trình) thai nhi di chuyển đến từ bụng ở trên xuống bụng dưới để ra ngoài chào đời. Trong rất nhiều nhiều dấu hiệu của chuyển dạ (như đau bụng, vỡ ối…), những nhà khoa học sản phụ có thêm lời khuyên nhận biết là: “Cảm giác thai nhi di chuyển xuống: Đầu của thai nhi di chuyển xuống khung chậu nên có cảm thấy thai nhi tụt xuống”.

Như vậy, theo chúng tôi, “bồn” 盆, vốn có nghĩa gốc chính là “cái chậu”, sau đã được dùng để chỉ hình trạng vật gì lõm vào giống như cái chậu. chi tiết “bồn” 盆 trong “lâm bồn” 臨盆, có nghĩa là xoang chậu của sản phụ.

Trong tiếng Hán có một số từ đồng nghĩa với “lâm bồn” chính là “ngọa nhục” 臥蓐 (nằm nệm); “tọa nhục” 坐蓐 (ngồi nệm); “tọa thảo” 坐草 (ngồi [nệm] cỏ); “thượng thảo” 上草(ngồi lên [nệm] cỏ). “Hán ngữ võng” (漢語網) giảng: “Thời cổ đại, sản phụ khi chuẩn bị đẻ thì nằm, ngồi ở trên nệm cỏ để đẻ nên [sinh đẻ] gọi chính là ngồi nệm”

(因古代產婦臨產有坐在草蓐上分娩者, 故名坐蓐).

Điều thú vị là từ “nằm nệm” cũng đồng nghĩa với từ “nằm ổ” trong tiếng Việt, vừa chỉ việc sinh đẻ vừa chỉ thời kỳ sau khi sinh (ở cữ). Điều này hợp lý vì với người phụ nữ, cái mà gắn với họ, quan trọng số 1 với họ khi sinh đẻ và sau khi sinh đẻ, là giường, nệm chứ chưa phải “cái chậu”.

Xem thêm: Tiền gửi có kì hạn (Time deposit) chính là gì vậy? Qui định chung về tiền gửi có kì hạn

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin