Nhôm oxide là gì – Wikipedia tiếng Việt

Oxide nhôm hay nhôm oxide, còn gọi là a-lu-min (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp alumine /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu. Nó có hệ số giãn nở nhiệt 0.063 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy cao 2054°C.

Oxide nhôm là thành phần chính của boxide, loại quặng đa phần chứa nhôm. Trong công nghiệp, boxide được tinh luyện thành oxide nhôm trải qua công nghệ tiên tiến Bayer và sau đó được chuyển thành nhôm sắt kẽm kim loại theo công nghệ tiên tiến Hall-Heroult .Quặng boxide là Al2O3 không tinh khiết có chứa các oxide sắt ( III ) ( Fe2O3 ) và oxide silíc ( SiO2 ). Nó được làm tinh khiết nhờ công nghệ Bayer : Al2O3 + 3 H2O + 2 NaOH — ( nhiệt ) — > 2N aAl ( OH ) 4. Oxide sắt ( III ) Fe2O3 không hòa tan trong dung dịch kiềm. Oxide silíc SiO2 bị hòa tan thành silicat Si ( OH ) 6 − 6. Trong quy trình lọc, Fe2O3 bị vô hiệu. Bổ sung thêm acid thì hiđroxide nhôm ( Al ( OH ) 3 ) kết tủa. Silicat vẫn còn trong dung dịch. Sau đó, Al ( OH ) 3 — ( nhiệt ) — > Al2O3 + 3 H2O. Al2O3 ở đây là alumina .

Các loại đá quý như hồng ngọc và xaphia chủ yếu là oxide nhôm, màu của chúng là do các tạp chất gây ra.

Nhôm oxide là gì – Wikipedia tiếng Việt

Bạn đang đọc: Nhôm oxide là gì – Wikipedia tiếng Việt

Oxide nhôm là lớp bảo vệ cho nhôm sắt kẽm kim loại chống lại ảnh hưởng tác động ăn mòn của không khí. Nhôm sắt kẽm kim loại là một chất hoạt động hóa học mạnh với oxy trong không khí và nó nhanh gọn tạo ra một lớp mỏng mảnh oxide nhôm trên mặt phẳng. Lớp oxide nhôm này rất vững chãi, không cho không khí thẩm thấu qua và nhôm không bị oxy hóa tiếp. Độ dày và các thuộc tính của lớp oxide này hoàn toàn có thể được tăng cường bằng quy trình gọi là anốt hóa. Một loạt các kim loại tổng hợp, ví dụ điển hình như đồng thau-nhôm, khai thác thuộc tính này bằng cách cho thêm một lượng nhỏ nhôm vào kim loại tổng hợp của đồng và thiếc để tăng tính chống ăn mòn .Oxide nhôm là một chất cách nhiệt và cách điện tốt. Trong dạng tinh thể, nó được gọi là corunđum ( Số CAS là 1302 – 74-5 và có độ cứng cao ( theo thang độ cứng Mohs đạt tới 9 ) làm cho nó thích hợp để sử dụng như là vật tư mài mòn và như thể thành phần của các thiết bị cắt .Oxide nhôm dạng bột thường được sử dụng như thể phương tiện đi lại cho ghi sắc kế .Tháng 8 năm 2004, các nhà khoa học tại Hoa Kỳ thao tác cho 3M đã tăng trưởng một kỹ thuật để tạo ra kim loại tổng hợp của alumina và các nguyên tố đất hiếm để sản xuất thủy tinh gọi là alumina trong suốt .Oxide nhôm được đưa vào list hóa chất của EPA năm 1988 .

Ion Al3+ có điện tích lớn(3+) và bán kính ion nhỏ(0,048 nm) bằng 1/2 bán kính ion Na+ hoặc 2/3 bán kính ion Mg2+ nên lực hút giữa ion Al3+ và ion O2- rất mạnh, tạo ra liên kết rất bền vững.Do cấu trúc này mà Al2O3 có nhiệt độ nóng chảy rất cao (2050 độ C) và khó bị khử thành kim loại Al.

Trong vật tư gốm

Oxide nhôm là một thành phần của vật liệu gốm alumina thuộc nhóm lưỡng tính. Chất này có thể nằm trong các nguồn như: caolanh, đất sét, fenspat, alumina vôi hóa, alumina ngậm nước.

Do alumina có nhiệt độ nóng chảy cao, vật tư gốm sứ alumina vẫn giữ được 90 % độ bền ở 1100 °C và được sử dụng để sản xuất các cụ thể cần có tính chịu nhiệt. Vật liệu gốm sứ alumina nung hoàn toàn có thể cứng hơn wolfram carbide hay zircon và có tính chống mài mòn cực tốt do đó được sử dụng để sản xuất các chi tiết cụ thể nghiền, dụng cụ và dao cắt, ổ bạc thao tác ở nhiệt độ cao và rất nhiều chi tiết cụ thể cơ khí khác. Alumina là yếu tố quan trọng thứ hai sau silica ( dioxide silíc ). Cùng với silica và các oxide trợ chảy, alumina ngăn ngừa sự kết tinh ( nhờ đó tạo thành thủy tinh – men không thay đổi ) .Alumina là yếu tố chính làm tăng độ bền cho men : tăng độ bền kéo, giảm độ co và giãn nhiệt, tăng độ cứng và tăng năng lực chống ăn mòn hóa học. Thêm alumina nói chung làm tăng nhiệt độ nóng chảy của men ; tuy vậy, trong một số ít công thức có chứa xôđa-vôi ( hiđroxide natri – hiđroxide calci, thêm một lượng nhỏ alumina lại làm giảm nhiệt độ nóng chảy. Tăng hàm lượng Al2O3 làm men ” cứng ” hơn, bền và không thay đổi hơn trên khoảng chừng nhiệt độ rộng hơn ( tuy vậy hàm lượng cao quá hoàn toàn có thể dẫn đến ” crawling “, lỗ kim và mặt phẳng thô ráp ). Thêm alumina vào ngăn ngừa sự kết tinh và hóa mờ của men trong quy trình làm nguội. trái lại, thêm một lượng nhỏ CaO giúp giảm độ nhớt của men nóng chảy ( nghĩa là men chảy lỏng hơn ) .Alumina vôi hóa không sử dụng làm nguồn phân phối Al2O3 cho men nhưng alumina ngậm nước nghiền thật mịn hoàn toàn có thể phân phối Al2O3 và cho mặt men mờ xỉn. Cao lanh, fenspat, nephelin syenit là các nguồn phân phối tốt nhất, trong đó lý tưởng nhất là cao lanh do nó còn ảnh hưởng tác động quan trọng đến sự tạo thành huyền phù, độ keo … Trong công thức men, nên sử dụng tối đa fenspat và cao lanh làm nguồn phân phối Al2O3 cho đến khi hàm lượng chất kiềm đạt tới mức số lượng giới hạn, sau đó bổ trợ lượng alumina nếu cần bằng alumina ngậm nước .

Alumina là yếu tố khống chế độ chảy loãng của men nung (vì alumina giúp hình thành các mối liên kết chặt giữa oxide trợ chảy và silica), giữ không cho men chảy loãng và chảy khỏi bề mặt phủ men. Đây là lý do nó được gọi là “oxide trung gian”.

Tỉ số silica trên alumina là chỉ số chính cho biết độ bóng mặt men. Khi không có bo, tỉ số silica trên alumina nhỏ hơn 5 : 1 thường cho mặt men khá mờ xỉn. Tỉ số lớn hơn 8 : 1 thường cho mặt men bóng nếu không có sự hiện hữu của titan, kẽm, magiê hay calci. Alumina ngậm nước hoàn toàn có thể tạo bọt và làm đục men .Alumina vôi hóa hoàn toàn có thể được sử dụng trong thành phần đất sét thay cho đá lửa khi cần ( làm thân nung cứng và trắng hơn ) nhưng nó đắt hơn nhiều so với đá lửa .

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin