Phân biệt khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Trần Thị Diễm Trang – Bác sĩ Nội hô hấp –Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ đã có hơn 10 năm kinh nghiệm về điều trị những bệnh lý về Hô hấp.

Khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có liên quan mật thiết với nhau. Người bị khí phế thũng đều mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nhưng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể bao gồm nhiều bệnh khác, chưa chắc do khí phế thũng gây nên.

1. Khí phế thũng nghĩa là gì?

Khí phế thũng là một dạng của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Bệnh khí phế thũng gây ra tình trạng khó thở do những túi phổi bị tổn thương lâu ngày khiến những túi phổi bị suy yếu và vỡ ra, thay thế phần không gian nhỏ bằng không gian lớn, gây giảm diện tích bề mặt phổi, giảm lượng oxy đi vào máu. Khi người bệnh thở ra, phế nang bị tổn thương không thể hoạt động bình thường khiến không khí giàu oxy ở bên ngoài không thể đi vào trong phổi, ngược lại, không khí ở bên trong cơ thể lại không thể đẩy ra ngoài, tạo nên tình trạng thiếu oxy máu, khó thở.

Bạn đang đọc: Phân biệt khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Phân biệt khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Nguyên nhân chính gây khí phế thũng là do hút thuốc lá, hút thuốc lào. Bên cạnh đó còn có một vài nguyên nhân như tiếp xúc với môi trường nhiều khói bụi, hóa chất độc hại…

2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nghĩa là gì?

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là tình trạng đường thở bị thu hẹp gây khó thở, giảm hô hấp. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là một loại bệnh tiến triển, nghĩa là bệnh sẽ ngày càng nặng hơn, thậm chí có thể đe dọa tính mạng người bệnh.

Bệnh phổi ùn tắc mãn tính được chia làm hai dạng, gồm có :

Viêm phế quản mạn tính: Là tình trạng lớp niêm mạc của những ống phế quản bị viêm. Lớp lót trong những ống phế quản phổi bị sưng tấy, đỏ và chứa đầy những chất nhầy. những chất nhầy này là nguyên nhân gây hẹp đường thởKhí phế thũng: khí phế thũng sẽ làm những túi khí (phế nang) trong phổi bị tổn thương và dần phá hủy nó khiến cho người bệnh dần khó thở hơn. Khi bạn phế nang trong phổi bị phá hủy, quá trình thải CO2 và hấp thu O2 sẽ trở nên khó khăn hơn do không khí bên ngoài đi vào cơ thể bị cản trở, không khí trong cơ thể thoát ra ngoài cũng không được thông suốt. Người bệnh vì thế mà cảm thấy khó thở.

Bệnh phổi ùn tắc mãn tính rất nguy khốn. Phổi có hai cơ quan chính là phế quản và phế nang, còn được gọi lần lượt là đường dẫn khí và túi khí. Bên cạnh đó còn có khí quản. Khi hít vào, không khí sẽ từ khí quản đến phế nang trải qua ống phế quản. Từ đó, oxy đi vào máu còn khí CO2 sẽ được đẩy ra ngoài trải qua phế nang. Nếu có bất kỳ yếu tố gì làm gián đoạn quy trình trao đổi khí trên thì người bệnh sẽ bị khó thở .Phổi

3. Mối quan hệ giữa khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có quan hệ rất mật thiết với nhau. Người bị khí phế thũng đều có thể mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh khí phế thũng là một dạng của phổi tắc nghẽn mạn tính.

Đa số những người bị khí phế thũng cũng bị viêm phế quản mạn tính. Viêm phế quản mạn tính sẽ khiến bệnh nhân bị ho dai dẳng. Mà viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng là hai điều kiện dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến khí phế thũng và phổi tắc nghẽn mạn tính. Tổn thương của khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều là những tổn thương không thể phục hồi, chỉ có thể làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.

4. Phân biệt triệu chứng của khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

những tín hiệu phân biệt bệnh khí phế thũng gồm có :

Ho dai dẳng, không dứtKhó thởThở lõm ngựcNgười mệt mỏiLồng ngực hình thùngDa xanh tái, ngón tay và móng tay cũng xanhSuy giảm hệ miễn dịch làm tăng nguy cơ viêm phổi

Triệu chứng tiên phong của bệnh nhân COPD là ho khạc đàm lê dài vào buổi sáng. Bệnh nhân thường không lưu ý và cho rằng đây là triệu chứng thông thường do hút thuốc lá làm bệnh nhân chủ quan không đi khám bệnh. tuy vậy một vài ít bệnh nhân COPD không hề có triệu chứng ho khạc đàm lê dài .Triệu chứng sau đó sẽ là khó thở khi gắng sức. Khó thở khi gắng sức tiên phong Open khi bệnh nhân đi lên cầu thang, khi đi nhanh trên đường bằng, sau đó là đi chậm hơn so với người cùng tuổi. Bệnh nhân COPD thường đổi khác một phương pháp vô thức để tránh làm những động tác và việc làm gây cho mình khó thở. Ngay cả khi bệnh nhân Open khó thở khi gắng sức họ cũng hoàn toàn có thể không đi khám BS vì nghĩ rằng đây cũng là thông thường do tuổi già. Và khi bệnh nhân đến khám BS thì thường thì tính năng hô hấp đã suy giảm rất nhiều .

Triệu chứng kế tiếp sẽ là những lần COPD vào đợt cấp bệnh nhân khó thở nhiều hơn, khạc đàm nhiều, đục màu. Những đợt cấp này càng ngày càng nhiều hơn, gần nhau hơn, thời gian dài hơn.

Triệu chứng body toàn thân từ từ Open khi COPD nặng hơn .

Gầy sút, sụt cân, suy kiệt chủ yếu Teo những cơ xương Loãng xương do quá trình viêm toàn thân, do dùng corticoid kéo dài.Trầm cảm.Thiếu máu hồng cầu nhỏ đẳng sắc, đẳng bàoTăng nguy cơ bị những bệnh tim mạch như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim.

Triệu chứng lâm sàng của COPD là rất phong phú và diễn tiến bí mật, bệnh nhân thường đến khám BS khi bệnh đã nặng .Khó thở

5. Chẩn đoán khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

5.1. Chẩn đoán khí phế thũng

Khi đi khám chẩn đoán khí phế thũng, bác sĩ sẽ hỏi về những triệu chứng và tiền sử bệnh của bệnh nhân. Ngoài ra, bệnh nhân cần cho bác sĩ biết mình có hút thuốc lá hay thao tác hoặc sống trong thiên nhiên và môi trường ô nhiễm không. Đây là một trong những yếu tố rủi ro tiềm ẩn gây bệnh khí phế thũng .

những xét nghiệm chẩn đoán khí phế thũng gồm:

Chụp cắt lớp vi tính CTChụp X – quang phổiXét nghiệm chức năng phổiXét nghiệm khí máu động mạchĐiện tâm đồ để xác định xem có vấn đề gì về tim không

5.2. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chẩn đoán bệnh phổi ùn tắc mạn tính dựa trên triệu chứng của bệnh, bệnh sử và tiền căn mái ấm gia đình. Bên cạnh đó, những bác sĩ sẽ triển khai khám lâm sàng và chỉ định bệnh nhân thực thi những xét nghiệm .Bác sĩ sẽ dùng ống nghe để kiểm tra phổi xem có tiếng thở khò khè hay những âm thanh không bình thường trong phổi không .những xét nghiệm chẩn đoán bệnh phổi ùn tắc mạn tính gồm :

Xét nghiệm chức năng phổi: Đo lượng không khí bệnh nhân hít vào thở ra, để kiểm tra xem bệnh nhân có bị khó thở không, phổi có được cung cấp đầy đủ oxy cho những hoạt động của cơ thể khôngĐo hô hấp kế: Kiểm tra khả năng thở, dùng máy đo lượng không khí thở ra, tốc độ thởChụp CT scan, chụp X-quang ngực: Quan sát hình ảnh cấu trúc bên trong ngực để phát hiện những dấu hiệu của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhKhí máu động mạch: Xét nghiệm máu, đo mức độ oxy trong máu

6. Điều trị khí phế thũng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bỏ thuốc

6.1. những phương pháp nào dùng để điều trị khí phế thũng?

Cho đến nay vẫn chưa tìm ra giải pháp điều trị khỏi khí phế thũng. Bác sĩ chỉ hoàn toàn có thể đưa ra những chiêu thức làm giảm triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển như :

Ngưng hút thuốc ládùng những loại thuốc như thuốc: thuốc giãn phế quản, steroid, thuốc kháng sinh kháng sinh…những liệu pháp: phục hồi phổi, trị liệu dinh dưỡng hoặc bổ sung oxy để cải thiện hô hấpPhẫu thuật giảm thể tích phổi Có thể tiêm chủng ngừa cúm và phế cầu

6.2. những phương pháp điều trị phổi tắc nghẽn mãn tính

Cũng giống như bệnh khí phế thũng, không có phương pháp chữa khỏi trọn vẹn bệnh phổi ùn tắc mãn tính. Mục tiêu điều trị bệnh phổi tác nghẽn mạn tính :

Làm chậm diễn biến nặng hơn của COPD.Làm giảm nhẹ triệu chứng.Tăng cường khả năng gắng sức.Tăng cường tình trạng sức khỏe chung.Phòng ngừa và điều trị biến chứng của COPD.Phòng ngừa và điều trị đợt cấp COPD.Giảm tỷ lệ tử vong.

Cụ thể

Điều trị không dùng thuốc:

CAI THUỐC LÁ: > 1/3 BN COPD tiếp tục hút thuốc lá khi phát hiện bệnh. Cai thuốc lá giúp làm chậm diễn biến COPD vào bất kỳ giai đoạn nào của bệnh và làm giảm tốc độ suy giảm FEV1 hàng năm. TIÊM NGỪA CÚM: Cảm cúm có thể là vấn đề ở bệnh nhân COPD. Khi bị cảm bệnh nhân COPD có thể nặng lên vào đợt kịch phát. Chích ngừa cúm làm giảm nguy cơ bị cảm cúm, mỗi năm chích một lần vào khỏang tháng 9-10.PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP: Bệnh nhân COPD nên tham dự qia 1 khóa huấn luyện về phương pháp tập vật lý trị liệu nhằm tập thở, tập khạc đàm. Kiểu thở chúm môi và kiểu thở hoành rất có lợi cho bệnh nhân.

Điều trị dùng thuốc: thuốc cơ bản được dùng là thuốc dãn phế quản:

Dãn phế quản tác dụng ngắn đường hít có chỉ định cho COPD từ giai đoạn A trở lên khi người bệnh có triệu chứng ho, khó thở: Nhóm Salbutamol = VENTOLIN®.Nhóm Anticholinergic: Ipratropium Bromide = ATROVENT®.Nhóm kết hợp Anticholinergic và Salbutamol trong cùng một bình xịt: Ipratropium Bromide + Fenoterol = BERODUAL®; Ipratropium Bromide + Salbutmol = COMBIVENT®.Dãn phế quản tác dụng kéo dài đường hít có chỉ định cho COPD từ giai đoạn B trở lên dùng đều đặn trong ngày cho dù có triệu chứng ho, khó thở hay không. Tiotropium Bromide = SPIRIVA®.Tiotropium + Olodaterol = SPIOLTONgười ta cũng có thể thay thuốc dãn phế quản kéo dài bằng phương pháp dùng dãn phế quản tác dụng ngắn phương pháp khoảng đều đặn.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI Đ Y. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin