Sĩ quan (Quân đội nhân dân Việt Nam) là gì?

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần đa phần trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm những chức vụ chỉ huy, chỉ huy, quản trị hoặc trực tiếp thực thi một vài ít trách nhiệm khác, bảo vệ cho quân đội chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành xong mọi trách nhiệm được giao .Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự chỉ huy tuyệt đối, trực tiếp về mội mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của quản trị nước, sự quản trị thống nhất của nhà nước và sự chỉ huy, quản trị trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng .

Những lao lý chung

Bạn đang đọc: Sĩ quan (Quân đội nhân dân Việt Nam) là gì?

Một số phù hiệu sĩ quan cấp úy, tá

Sĩ quan (Quân đội nhân dân Việt Nam) là gì?

Sĩ quan chia thành hai ngạch :

Ngạch sĩ quan tại ngũ là ngạch sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái;Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.

Sĩ quan gồm những nhóm ngành sau đây :

Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự;Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị;Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội;Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khi, trang thiết bị;Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm sĩ quan nên trên.

Chức vụ sĩ quan

Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có :1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ;2. Tổng Tham mưu trưởng ; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị :3. Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục ;4. Tư lệnh, Chính ủy : Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng ( BĐBP ) ;5. Tư lệnh, Chính ủy : Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân ;6. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn ; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự ( CHQS ) cấp tỉnh ; Chỉ huy trưởng, Chính ủy BĐBP cấp tỉnh ;7. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn ;8. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn ; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cấp huyện ;9. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn ;10. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội ;11. Trung đội trưởng .

Tuổi phục tại ngũ

Hạn tuổi cao nhất của si quan ship hàng tại ngũ theo cấp bậc qu6an hàm :

Cấp úy: nam 46, nữ 46;Thiếu tá: nam 48, nữ 48;Trung tá: nam 51, nữ 51;Thượng tá: nam 54, nữ 54;Đại tá: nam 57, nữ 55;Cấp tướng: nam 60, nữ 55.

Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan đáp ứng đủ điều kiện và tự nguyện thì có thể kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Tuyển chọn huấn luyện và đào tạo

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn, có nguyện vọng và năng lực hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ quân sự chiến lược thì hoàn toàn có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan .Ngoài ra, còn có những người sau được tuyển chọn bổ trợ cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ :

Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;Quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định;Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp địa học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định;Sĩ quan dự bị.

Quân hàm, chức vụ sĩ quan

Cấp bậc quân hàm cao nhất so với chức vụ của sĩ quan

Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng triển khai theo lao lý của cơ quan có thẩm quyền .

Sĩ quan QĐND biệt phái là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.[20]

Quan hệ cấp bậc với chức vụ

Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn ; trường hợp sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên .

Thăng quân hàm so với sĩ quan tại ngũ

[21]Thượng tướng PHẠM HOÀI NAMSĩ quan được thăng quân hàm khi có đủ những điều kiện kèm theo :

Có đủ tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật;Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;Đủ thời hạn xét thăng quân hàm: Thiếu úy lên Trung úy là 2 năm; Trung úy lên Thượng úy, Thượng ủy lên Đại úy là 3 năm;Đại úy lên Thiếu tá, Thiếu tá lên Trung tá, Trung tá lên Thượng tá, Thượng tá lên Đại tá là 4 năm;Đại tá lên Thiếu tướng (Chuẩn Đô đốc), Thiếu tướng (Chuẩn Đô đốc) lên Trung tướng (Phó Đô đốc), Trung tướng (Phó Đô đốc) lên Thượng tướng (Đô đốc), Thượng tướng (Đô đốc) lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đảm nhiệm.

Thẩm quyền quyết định hành động so với sĩ quan

Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;

Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cấp có thẩm quyền quyết định hành động chỉ định đến chức vụ nào thì có quyền không bổ nhiệm, không bổ nhiệm, giáng chức, quyết định hành động lê dài thời hạn ship hàng tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi Giao hàng tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó .

Quyền lợi của sĩ quan

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện kèm theo thao tác so với sĩ quan tại ngũ

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do nhà nước pháp luật ; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức vụ đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm tương thích với đặc thù, trách nhiệm của quân đội là ngành lao động đặc biệt quan trọng ; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời hạn ship hàng tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như so với cán bộ, công chức có cùng điều kiện kèm theo thao tác và phụ cấp, trợ cấp có đặc thù đặc trưng quân sự chiến lược ;2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nh ­ ưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà ch ­ ưa đ ­ ược thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chính sách tiền l ­ ương của sĩ quan ;3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời gian thì được hưởng quyền hạn của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh chỉ huy theo lao lý của pháp lý ;4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo pháp luật tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền hạn của chức vụ cũ ;5. Khi có quyết định hành động không bổ nhiệm chức vụ thì được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ theo cương vị mới ;

6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

7. Được hưởng phụ cấp nhà ở ; được hưởng chủ trương tương hỗ về nhà tại xã hội, được bảo vệ nhà ở công vụ theo lao lý của pháp lý .

Chăm sóc sức khỏe thể chất sĩ quan tại ngũ và mái ấm gia đình sĩ quan

1. Sĩ quan tại ngũ được chăm nom sức khỏe thể chất ; khi bị thương, ốm đau ở xa những cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có năng lực điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại những cơ sở dân y, được quân đội giao dịch thanh toán viện phí .2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ không có chính sách bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại những cơ sở quân y và dân y theo lao lý của nhà nước .

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2000;Luật số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một vài điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008;Luật số 72/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một vài điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020;Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng Việt Nam;Thông tư số 07/2016/TT-BQP ngày 26 tháng 1 năm 2016 của Bộ Quốc phòng.

0 Shares
Share
Tweet
Pin