Vải địa kỹ thuật là gì vậy? Tác dụng, phân loại, giá vải địa kỹ thuật hiện nay | BD Research

Vải địa kỹ thuật là những loại vải đặc biệt thường được dùng trong thi công đường bộ. Đây chính là loại vải có tác dụng rất nhiều lớn trong việc củng cố , trợ giúp của công trình xây dựng, chủ yếu tạo độ bền , và tăng nguy cơ thoát nước của đất. Hiện nay có 3 loại vải địa kỹ thuật đã được dùng phổ biến: dệt, không dệt và phức hợp.

Vải địa kỹ thuật chính là gì vậy?

Vải địa kỹ thuật tiếng Anh là Geotextile fabric. Đây chính là một loại vải đặc biệt được dùng trong thi công nền móng, đường xá, đê điều. Loại vải này chính là dụng cụ hỗ trợ đắc lực trong thi công đường xá, đắp đê mà chưa mất quá nhiều công sức và chi phí. Có thể nói những loại vải này như một bước gia cố chắc chắn cho nền móng xây dựng.

Bạn đang xem: Vải địa kỹ thuật chính là gì

Bạn đang đọc: Vải địa kỹ thuật là gì vậy? Tác dụng, phân loại, giá vải địa kỹ thuật hiện nay | BD Research

Trong thực tế, mỗi đoạn đường được thi công đều phải tính toán kỹ lưỡng về chất lượng đất, dòng chảy của nước,… để không làm ảnh hưởng đến độ bền , và chất lượng của công trình. Nếu bạn xây nhà ở trên nền đất yếu thì sẽ có nguy cơ bị sụt lở rất nhiều cao do phần móng không thể chịu nổi trọng tải của cả một ngôi nhà. Làm đường, đê cũng vậy, hàng ngày những phương tiện giao thông đều tác động những lực khác nhau lên mặt đường, vì vậy cần có sự củng cố vững chắc để chưa xảy ra những điều đáng tiếc.

Bởi vậy, người ta đề ra tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật chung để những công trình thi công có thể gắn vào đó để thẩm định chất lượng, đó chính là tiêu chuẩn TCVN 9844:2013. Tiêu chuẩn này quy định những thông số, cấu tạo, biện pháp thi công vải địa kỹ thuật phải đạt chuẩn để bảo đảm công trình có thể bền vững hơn, chắc chắn hơn.

Ngoài ra, tiêu chuẩn thi công nghiệm thu vải địa kỹ thuật của mỗi công trình đều phải đủ hai điều: bảo quản vải , công tác trải vải. Vải phải đã được bảo quản nơi khô ráo, hạn chế ấm mốc , những tác nhân hóa học, bức xạ. Khi thi công trải vải phải làm tuần tự theo 3 bước: phát quang cây cối, đất đá; trải vải , và cuối cùng là lấp đất, sỏi lên trên cùng. Từ những bước cơ bản mà mỗi công trình cũng sẽ có những công đoạn nhỏ khác nhau.

Lịch sử vải địa kỹ thuật

Để nói về vai dia ky thuat trước hết ta cần tìm hiểu về lịch sử của nó: có từ khi nào, tại sao lại xuất hiện , và du nhập về Việt Nam trong thời gian nào?

Theo tài liệu chính thức từ Viện khoa học , và Kỹ thuật địa chất Việt Nam, vải địa kỹ thuật được đưa vào dùng đến từ những năm 50 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, chỉ đến khi dùng tại Florida vào năm 1958 thì những loại vải này mới đã được ghi nhận kỹ càng hơn. Khi đó, người ta mới chỉ dùng vải địa kỹ thuật như một tấm lọc nước, giúp cho nước được thoát ra bên dưới và cản lại sỏi, đá bên trên.

Cùng thời điểm đó tại Mỹ, một kiến trúc sư có tên chính là RJ Barrett đá khảo sát , dùng vải địa kỹ thuật trong một công trình nhỏ, nhằm giảm mức độ xói mòn của tường bê tông, phía chân tường được gia cố thêm những tảng đá lớn. Tuy nhiên, ông đã chưa tính toán được hết lực chảy của nước và dẫn đến khi lượng mưa quá nhiều, những chân tường dần lộ ra điểm yếu , và mất đi kết cấu ban đầu. Đây đã được coi chính là thí nghiệm vải địa kỹ thuật đầu tiên và góp phần cho những khảo sát sau này.

Đến năm 1968, một công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng tại Pháp đã cho ra mắt một những loại vải kỹ thuật mới, đó chính là vải địa kỹ thuật chưa dệt. Mục đích chính của lần khảo sát này chính là để xây dựng một cái đập tại Pháp vào năm 1970.

Quay trở lại Việt Nam, vải địa kỹ thuật được du nhập vào nước ta đến từ những năm cuối của thập niên 90, tuy nhiên đã được nhập khẩu mạnh nhất vào những năm 2003 cho đến nay. Năm 2005, Việt Nam đã có thể tự sản xuất vải địa kỹ thuật nên không còn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nhập khẩu.

Tác dụng của vải địa kỹ thuật trong xây dựng

Tham khảo thêm: Tác phẩm văn học trong tiếng Anh chính là gì: Định nghĩa , Thí dụ Anh-Việt

Ngày nay, tại Việt Nam vải dệt kỹ thuật có độ phổ biến cao, dùng nhiều trong những lĩnh vực khác nhau: giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, và… Vậy vải địa kỹ thuật có những chức năng gì mà lại được dùng nhiều đến thế. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Chức năng gia cường

Đây chính là chức năng gia cố, trợ giúp độ bền chắc của nền móng, đất đi. Tác dụng vải địa kỹ thuật thể hiện rõ số 1 ở những công trình đường có độ dày lớn như đường bê tông, đường nhựa. những công trình này thường được dùng hàng ngày nên dễ bị xô lệch, trượt mái, do đó vải địa kỹ thuật đóng vai trò cung ứng lực chống xô, chống trượt theo chiều ngang, giúp cho cho những phần mái dốc ổn định hơn.

Còn thực tế, đối với những đường nhỏ, bé, chiều cao thấp, và công dụng vải địa kỹ thuật thường nhắm vào tác dụng khác. Vì loại vải này chịu lực tốt nhất theo chiều ngang, tức chiều dọc với bề mặt vải, còn chiều thẳng đứng của vải chịu lực kém hơn, chưa đáng kể. Mà theo chuyển động của xe ta thấy lực tác dụng vào mặt đường theo chiều vuông góc và ít bị tác động bởi vải địa kỹ thuật. Vì vậy, độ cứng chịu uốn , cường độ chịu kéo của vải địa có ảnh hưởng rất nhỏ đến sự gia tăng chịu tải dưới trọng tải của xe.

Nói một phương pháp khác, khi xử lý nền đất yếu chỉ bằng vải địa kỹ thuật thì cần dùng cho những nơi đường lớn. Để sinh ra lực ngang để gia cường vải địa, đường xa thì phải có chuyển vị đủ lớn bên trong kết cấu móng đường, sao cho sinh ra biến dạng ngang tương ứng chiều xe chạy. Nhưng điều này là chưa thể đối với đường có độ dày thấp. Bơi vậy khi sử dung vải địa kỹ thuật cho dạng đường này, người ta thường hướng tới mục đích phân phương pháp đất với đá sói.

Chức năng phân phương pháp

Một con đường, cái đê,… có thể bền vững thì phải có kết cấu chắc chắn. Tuy nhiên trong đất thường lẫn lộn rất nhiều nhiều những tạp chất khác nhau, cần phải có một tấm vải phân phương pháp và ngăn chưa cho xâm nhập. Đó chính là câu trả lời cho câu hỏi vải địa kỹ thuật để làm gì? Trong thực tế, một nơi thường có cả phần đất yếu , và phần đất cứng, khó để không cho hai những loại đất này liên kết với nhau nên người ta đã dùng vải địa kỹ thuật. Điều này nhằm ngăn phương pháp phần đất yếu với phần còn lại và ngăn cản sự lẫn lộn của hai những loại đất. Thêm vào đó chính là công dụng ngăn ngừa tổn thất, tiết kiệm chi phí , và đảm bảo an toàn cho xe cộ lưu thông.

Một Thí dụ khác điển hình cho chức năng phân phương pháp của vải địa đó chính là dùng thực hiện đê mềm cho bờ biển. Người ta dùng một vật gọi chính là ống vải địa kỹ thuật để chứa đất, cát bên trong, sau đó đem ra đặt dọc bờ biển, ngăn chặn những cơn sóng lớn.

Chức năng tiêu thoát và lọc ngược

Vải địa kỹ thuậ còn có một chức năng khác đó chính là tiêu nước/ lọc ngược. Đối với ngành nông nghiệp, và việc cây cối được tuoiwsi đủ nước , bảo đảm sự sống rất nhiều quan trong. Tuy nhiên thực tế đất rất dễ bị xói mòn , và mất đi dưỡng chất. Lúc này, tác dụng của vải địa kỹ thuật chính là để ngăn chặn xói mòn, tiêu thoát nước , lọc ngược. Trên bề mặt mỗi tấm vải đều có những lỗ nhỏ li ti với bề rộng đủ lớn để những phân tử nước đi qua Tuy nhiên cũng đủ bé để sỏi, đá nhỏ đã được giữ lại. Điều này giúp cho áp lực nước lỗ rỗng đã được giải tỏa, hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng đất. Để nhìn nhận chất lượng tiêu thoát của một tấm vải địa cần nhìn vào hệ số thấm , và khả năng giữ đất.

những những loại vải địa kỹ thuật

Để thích hợp với từng công trình xây dựng khác nhau nên người ta đã sản xuất ra nhiều loại vai det ky thuat khác nhau. Chỉ cần thêm một chút thông số là cũng sẽ có một những loại vải mới. Tuy nhiên về cơ bản, để dễ nhận biết , và phân loại thì người ta chia vải địa kỹ thuật thành 3 những loại chính: vải dệt, vải không dệt , và vải phức hợp.

Vải địa kỹ thuật dệt

Vải địa kỹ thuật dệt chính là những loại vải đã được dệt đến từ những sợi polyester , polypropylen theo những chiều ngang, dọc liền nhau, tương đương như phương pháp dệt vải mặc. Biến dạng của nhóm vải này thường chính là ngang máy , và dọc máy, tính theo chiều vải. Biến dạng hướng dọc máy bao giờ cũng ít hơn hướng ngang.

Đây là loại vải kỹ thuật đầu tiên , là tiền đề cho những loại vải sau này. Vải địa kỹ thuật dệt bao gồm đủ 3 chức năng cơ bản gia cường, phân tách, lọc nước. Về thông số, loại vải này có cơ lý lớn hơn 25-600KN/m, độ giảm dài dưới 25%, do đó chưa bền khi có ảnh hưởng lực, dễ dàng bị dịch chuyển. Cùng với đó chính là nguy cơ thoát nước chưa đã được đánh giá cao.

Tại Việt Nam có hai những loại vải dệt chủ yếu chính là vải dệt kỹ thuật PP và vải dệt có cường lực cao. Vải dệt tuy không quá chất lượng nhưng lại có giá thành thấp nhất trong 3 loại. Hơn nữa ngày nay Việt Nam đều có thể tự sản xuất những loại vải này nên việc tìm mua rất dễ dàng. Đối với những gia đình ở nơi đất phẳng và chắc thì có thể dùng vải địa kỹ thuật trồng cây tại vườn. phương pháp này giúp cho cho nền đất đã được chắc hơn, chưa bị xói mòn khi mưa lớn , và chưa làm lệch dòng chảy của nước.

Vải địa kỹ thuật không dệt

Xem thêm: Phương pháp phân tích cụm (Cluster Analysis) là gì vậy? khuyết điểm của Phương pháp phân tích cụm

Khác với vải dệt được kết nối bằng lực vật lý, vải địa kỹ thuật chưa dệt dùng những chất dính, nóng hoặc dùng kim dùi để nối những sợi vải với nhau. Về cơ lý, vải địa kỹ thuật chưa dệt có lực kéo đứt dưới 30KN/m, độ giảm dài từ 40% trở lên so với kích thước ban đầu. Kích thước những lỗ tương đối đồng đều, khít , và có khả năng thoát nước theo chiều dọc, chiều ngang.

Vải địa kỹ thuật dệt có màu trắng, xám tro, giá thành rẻ, dễ ứng dụng trong những công trình tại Việt Nam. Hiện nay có hai loại vải không dệt phổ biến là vải địa kỹ thuật chưa dệt ART và vải địa kỹ thuật TS.

Vải địa kỹ thuật ART chính là sản phẩm sáng tạo của Việt Nam, được sản xuất hoàn toàn trong nước , có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành. Loại vải này có chất lượng tốt , và giá thành rẻ, dễ dàng tìm mua. Những loại vải ART phổ biến hiện nay như vải địa kỹ thuật ART 12 (khoảng 9000đồng/m), vải địa kỹ thuật ART15 (khoảng 12000đồng/m), ART 17, 20, 25,… Nhìn chung, những công trình tại Việt Nam thường dùng loại vải chưa dệt này để tiết kiệm chi phí mà vẫn bảo đảm chất lượng.

Còn vải địa kỹ thuật TS40, 50, 70,… đều là sản phẩm của tập đoàn Tencate Polyfelt của Hà Lan. Tất cả vải địa kỹ thuật không dệt TS đều là hàng nhập khẩu 100%. So với vải nội địa ART thì những loại vải không dệt TS này cũng có chất lượng chưa kém, thậm chí nhỉn hơn về một số mặt. Tuy nhiên do chính là hàng nhập khẩu nên giá thành cũng đắt đỏ hơn.

Vải địa kỹ thuật phức hợp

Là sự kết hợp chặt chẽ của vải địa kỹ thuật dệt , và không dệt, vải phức hợp kế thừa những ưu điểm của 2 những loại vải trên , và cho ra một sản phẩm chất lượng cao. Vải địa kỹ thuật phức hợp được sản xuất dựa ở trên nguyên lý may thêm những bó sợi chịu lực bên ở trên bề mặt vải không dệt. Do đó vô cùng bền vững dưới tác động lực mạnh. Loại vải này thích hợp cho những công trình trên nền đất rất yếu, khó thực hiện , không dùng được vải dệt, không dệt.

Mức giá vải địa kỹ thuật theo từng loại

Với sự phát triền của những công trình xây dựng như chung cư, khu đô thị,… thì vải địa kỹ thuật được dùng rất nhiều. Mỗi một công trình nhà của xây lên đều phải có một chiếc móng chắc chắn , dùng vải địa kỹ thuật để củng cố hơn. Điều này cũng khá dễ hiểu khi thu nhập người dân ngày một tăng cao.

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều nơi báo giá vải địa kỹ thuật không dệt, dệt hay phức hợp không quá chênh lệch. Tuy nhiên rất khó để xác định mức giá chi tiết cho bất kỳ một những loại vải nào mà thường chỉ nhắm đã được khoảng giá mỗi loại. Thí dụ trong 3 loại, vải dệt có giá thấp số 1 và vải phức hợp có giá cao nhất. Theo mình tìm hiểu, đơn giá vải địa kỹ thuật không dệt dao động từ 7000 – 20000 đồng, còn vải phức hợp có thể lên đến 100000 đồng/m.

Nếu như ngày trước, khi nước ta chưa tự sản xuất đã được vải địa , và phải nhập khẩu 100% , bán giá với mức giá tương đối cao thì ngày nay, với hơn 10 năm tự sản xuất , và bày bán, giá thành của vải địa kỹ thuật được giảm xuống rất nhiều nhiều. Hơn nữa, không chỉ có một doanh nghiệp tham gia sản xuất mà có rất nhiều dẫn đến lượng cung dồi dào. mọi người không còn quá trở ngại khi mua một số lượng vải địa bất kỳ.

Ngoài ra có một số trường hợp ngoại lệ như những công trình trọng điểm quốc gia, những nhà thầu đều đến từ những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc,… nên rất nhiều quan trọng , và muốn hướng đến tiêu chuẩn ASTM nên bắt buộc phải nhập vải địa 100% để bảo đảm chất lượng.

Trên đây là những thông tin về vải địa kỹ thuật mà mình đã tổng hợp được. chúng ta có thể thấy những loại vải này đã được dùng rất nhiều trong những công trình từ nhỏ đến lớn, từ nông nghiệp đến giao thông, thủy lợi. Bởi vậy sự cần thiết của những loại vải này là điều không phải bàn cãi. Cảm ơn bạn đã dành thời gian quan tâm , đọc bài viết của chúng mình.

>> Xem thêm: Simili là gì vậy? Tìm hiểu về chất liệu simili giả da

Xem thêm: Nữ cường nhân của màn ảnh Việt: mạnh mẽ, quyết liệt, thần thái ngút trời – BlogAnChoi

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin