Xe cơ giới là gì, hiểu như thế nào? Điều khiển xe cơ giới cần lưu ý các gì?

Xe cơ giới là gì, hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 17 và 18, Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích các từ ngữ về giao thông đường bộ như sau:

17. Phương tiện giao thông vận tải đường đi bộ gồm phương tiện đi lại giao thông vận tải cơ giới đường đi bộ, phương tiện đi lại giao thông vận tải thô sơ đường đi bộ. 18. Phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường đi bộ ( sau đây gọi là xe cơ giới ) gồm xe xe hơi ; máy kéo ; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe xe hơi, máy kéo ; xe mô tô hai bánh ; xe mô tô ba bánh ; xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và các loại xe tương tự như.

Như vậy, theo Luật giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới là toàn bộ các loại xe dùng động cơ và tốn nhiều liệu gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ. Xe cơ giới bao gồm cả tàu điện bánh lốp (là loại tàu dùng điện nhưng không chạy trên đường ray). 

Bạn đang đọc: Xe cơ giới là gì, hiểu như thế nào? Điều khiển xe cơ giới cần lưu ý các gì?

Xe cơ giới là gì, hiểu như thế nào? Điều khiển xe cơ giới cần lưu ý các gì?

Hay nói phương pháp khác, trừ xe đạp điện, xe đẩy và xe lăn thì toàn bộ các phương tiện đi lại giao thông vận tải đường đi bộ dùng động cơ và tiêu tốn nguyên vật liệu đều được gọi là xe cơ giới.

Xe cơ giới chiếm mật độ lớn trong các phương tiện tham gia giao thông hiện nay.

Xe cơ giới chiếm mật độ lớn trong các phương tiện tham gia giao thông hiện nay

Điều khiển xe cơ giới cần lưu ý các gì?

Hiện nay xe cơ giới chiếm số lượng nhiều và tham gia giao thông vận tải với tỷ lệ lớn nên cần phải được trấn áp ngặt nghèo từ phía các cơ quan chức năng. Đồng thời, người tinh chỉnh và điều khiển xe cơ giới cũng phải tự tôn vinh ý thức khi tham gia giao thông vận tải để bảo vệ sự bảo đảm an toàn cho chính bản thân và các người xung quanh. Dưới đây là các điều mà chủ xe cơ giới cần quan tâm khi điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại :

Quy định tốc độ đối với xe cơ giới 

Các chuyên gia tư vấn xe cho biết, hạn chế về cơ sở hạ tầng cùng ý thức của một số bộ phận người tham gia giao thông chưa tốt nên thực trạng giao thông tại nước ta hiện nay còn rất nhiều câu hỏi cần phải khắc phục nhằm giảm thiểu số vụ tai nạn xảy ra. Trong đó, tốc độ khi tham gia giao thông cần được người điều khiển xe cơ giới đặc biệt chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng Luật Giao thông đường bộ quy định.

Căn cứ vào điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về giới hạn tốc độ các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông gồm có:

a. Người lái xe, người tinh chỉnh và điều khiển xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ lao lý về vận tốc xe chạy trên đường và phải giữ 1 khoảng phương pháp bảo đảm an toàn so với xe chạy liền trước xe của mình, ở nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe, phải giữ khoảng phương pháp không nhỏ hơn số ghi trên biển báo. b. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đường bộ pháp luật về vận tốc xe và đặt biển báo vận tốc, tổ chức triển khai thực thi đặt biển báo vận tốc trên các tuyến quốc lộ. c. quản trị Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực thi việc đặt biển báo vận tốc trên các tuyến đường do địa phương quản trị. Cụ thể, địa thế căn cứ vào Thông tư số 13/2009 TT-BGTVT ( ngày 17/7/2009 ) lao lý về vận tốc và khoảng phương pháp của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông vận tải đường đi bộ như sau :

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg 50 Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy 40

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg 80 Ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên 70 Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô 60 Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn máy 50

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.Về khoảng phương pháp giữa các phương tiện, thông tư này quy định rất rõ đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng. Cụ thể khi mặt đường khô ráo thì khoảng phương pháp an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Đến 60km/h: 30m; trên 60 đến 80km/h:50m; trên 80 đến 100km/h: 70m; trên 100 đến 120 km/h: 90m.Đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lốc máy, xe xích lô máy, xe 3 gác máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.Khi trời mưa có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng phương pháp an toàn thích hợp lớn hơn khoảng phương pháp an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định ở trên.

Tốc độ tối đa theo quy định đối với xe ô tô trong khu vực đông dân cư là 40 km/h.

Tốc độ tối đa theo quy định đối với xe ô tô trong khu vực đông dân cư là 40 km/h

Mức xử phạt trường hợp vi phạm tốc độ quy định đối với xe cơ giới

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Xem thêm: Tổng giám đốc điều hành là gì – Wikipedia tiếng Việt

b ) Điều khiển xe chạy vận tốc thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá vận tốc lao lý ;

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Điều khiển xe chạy quá vận tốc lao lý từ 05 km / h đến dưới 10 km / h ;

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d ) Điều khiển xe chạy dưới vận tốc tối thiểu trên các đoạn đường đi bộ có lao lý vận tốc tối thiểu được cho phép ;

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ ) Điều khiển xe chạy quá vận tốc pháp luật từ 10 km / h đến 20 km / h.

7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Điều khiển xe chạy quá vận tốc pháp luật trên 20 km / h đến 35 km / h ;

8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng phương pháp an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;

Xem thêm: Các chức danh trong tiếng Anh và phương pháp dùng

đ ) Điều khiển xe chạy quá vận tốc pháp luật trên 35 km / h. Đồng thời với mức phạt hành chính trên, người tinh chỉnh và điều khiển xe cơ giới sẽ bị tịch thu Giấy phép lái xe từ 1 – 4 tháng.

Có thể bạn quan tâm:

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin