Lãi suất là gì vậy? Các loại lãi suất

Trong thực tế có lẽ các bạn đã nghe rất nhiều tới khái niệm “lãi suất“, vậy lãi suất là gì vậy? Có các loại lãi suất nào? Trong bài viết dưới đây Phân tích tài chính sẽ giúp các bạn hiểu rõ về khái niệm lãi suất và cách phân loại lãi suất được sử dụng hiện nay. 

Tham khảo: Review khóa học tài chính cho người không chuyên tốt nhất Hà Nội

1. Lãi suất là gì vậy?

Bạn đang đọc: Lãi suất là gì vậy? Các loại lãi suất

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là một loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hoá, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất (interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.

Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến các quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến các quyết định kinh tế của các doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do các ảnh hưởng đó, lãi suất là một trong các biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chí học nghiệp vụ kế toán

Lãi suất là gì vậy? Các loại lãi suất

Các loại lãi suất

2. Các loại lãi suất

Phân loại lãi suất căn cứ vào các đặc điểm khác nhau dưới đây hoc ke toan truong

2.1. Căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại phổ biến sau:

2.1.1. Lãi suất tiền gửi ngân hàng

Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào loại tiền gửi ( không kỳ hạn, tiết kiệm chi phí … ), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi. kế toán công ty xây lắp

2.1.2. Lãi suất tín dụng ngân hàng

Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tuỳ theo loại hình vay (vay thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng… và phụ thuộc cả vào sự thoả thuận giữa hai bên. nên học kế toán ở đâu tốt tại tphcm

Đối với các ngân hàng thương mại, hai loại lãi suất này hình thành nên các khoản thu nhập và ngân sách hầu hết của ngân hàng. tự học xuất nhập khẩu

2.1.3. Lãi suất chiết khấu

Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.

2.1.4. Lãi suất tái chiết khấu

Áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân hàng. lớp học kế toán thuế

Lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.

Vì hoạt động tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng trung gian nên thông thường lãi suất tái chiết khấu nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên trong trường hợp cần hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng, nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát hoặc phạt các ngân hàng trung gian trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, ngân hàng trung ương có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ thống ngân hàng nên học kế toán ở đâu

Lãi suất tái chiết khấu

2.1.5. Lãi suất liên ngân hàng

Là lãi suất mà các ngân hàng vận dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung và cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của ngân hàng TW. Mức độ chi phối này nhờ vào vào sự tăng trưởng của hoạt động giải trí thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng TW của các ngân hàng trung gian .

2.1.6. Lãi suất cơ bản khóa học kế toán online

Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh thương mại của mình .

Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tuỳ từng nước, nó có thể do Ngân hàng trung ương ấn định (như ở Nhật – là mức lãi suất cho vay thấp nhất); hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (ở Mỹ, Anh, Úc – đó là mức lãi suất áp dụng cho khách hàng có mức rủi ro thấp nhất); hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân
hàng đứng đầu rồi ± biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia); một số nước lại sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản (Singapore, Pháp – vì thực chất lãi suất cơ bản của các ngân hàng rất gần với mức lãi suất thị trường liên ngân hàng nếu không như vậy hoạt động Arbitrage về lãi suất sẽ diễn ra để đưa lại trạng thái cân bằng lãi suất). khóa học kế toán thực hành

Mặc dù khác nhau, lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị trường và có một mức doanh thu trung bình được cho phép. Khi vận dụng so với các đối tượng người tiêu dùng có mức rủi ro đáng tiếc khác nhau, mức lãi suất kinh doanh thương mại sẽ khác nhau vì sự dịch chuyển của mức bù rủi ro đáng tiếc .

Lãi suất ngân hàng

2.2. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được

2.2.1. Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate)

Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm xem xét hay nói cách khác là một loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được công bố chính thức trong các hợp đồng tín dụng và ghi rõ trên công cụ nợ. học thực hành kế toán ở đâu

2.2.2. Lãi suất thực (Real interest rate)

Là lãi suất được kiểm soát và điều chỉnh lại cho đúng theo các biến hóa về lạm phát kinh tế, hay nói cách khác, là lãi suất đã loại trừ đi tỷ suất lạm phát kinh tế .

Lãi suất thực có hai loại:

Lãi suất thực tính trước ( dự trù ) : là lãi suất được kiểm soát và điều chỉnh lại cho đúng theo các đổi khác dự trù về lạm phát kinh tế .

Lãi suất thực tính sau: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo các thay đổi trên thực tế về lạm phát hr tuyển dụng

Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương trình

Fisher134:

Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Vì được kiểm soát và điều chỉnh lại cho đúng theo các biến hóa về lạm phát kinh tế nên lãi suất thực phản ánh đúng chuẩn khoản thu nhập trong thực tiễn từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hay ngân sách thực của việc vay tiền .Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có một ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng tác động đến góp vốn đầu tư, đến việc tái phân phối thu nhập giữa các con nợ và chủ nợ, sự lưu thông về vốn thời gian ngắn giữa các nước khác nhau. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định hành động nên gửi vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh thương mại trực tiếp. Còn so với người cần vốn, nếu Dự kiến được tương lai có lạm phát kinh tế mà trong suốt thời hạn đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng vận tốc tăng không bằng lạm phát kinh tế tăng thì họ hoàn toàn có thể yên tâm vay để kinh doanh thương mại mà không sợ lỗ do có trượt giá khi trả nợ. kim chỉ nan nguyên tắc kế toán

Với các nước mà khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng phải chịu thuế thì trong công thức tính lãi suất thực từ lãi suất danh nghĩa ngoài tỷ lệ lạm phát dự tính người ta còn phải trừ cả khoản thuế thu nhập đó (lãi suất thực sau thuế sẽ bằng i × (1 – r) – πe với r là mức thuế thu nhập). học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm

2.3. Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất quy định

2.3.1. Lãi suất cố định:

Là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay. Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước, nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian dù cho lãi suất thị trường đã thay đổi. học kế toán thực hành online

2.3.2. Lãi suất thả nổi:

Là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng (báo trước hoặc không báo trước). Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên người đi vay bị thiệt trong khi người cho vay được lợi, ngược lại với trường hợp lãi suất giảm xuống. học nguyên lý kế toán ở đâu tại hà nội

Thường thì lãi suất được lao lý cố định và thắt chặt trong từng kỳ hạn tín dụng thanh toán, khi chuyển sang kỳ hạn khác thì lại theo lãi suất thị trường tại thời gian mở màn kỳ hạn mới. Ví dụ lãi suất tiền gửi 3 tháng là 0,5 % / tháng sẽ không đổi trong suốt 3 tháng, nhưng nếu gửi tiếp kỳ hạn 3 tháng nữa thì sẽ theo lãi suất hiện hành vào thời gian khởi đầu kỳ hạn mới. Tuy nhiên, với các kỳ hạn dài, ví dụ các khoản vay trung hạn ( 5 năm ) thì lãi suất hoàn toàn có thể lao lý cố định và thắt chặt trong suốt 1 năm, sau đó sẽ vận dụng lãi suất hiện hành vào năm tiếp theo .

Tham khảo thêm: Khóa học kế toán thuế

2.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay

2.4.1. Lãi suất nội tệ: Là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.

2.4.2. Lãi suất ngoại tệ: Là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ. c&b manager

Mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này được biểu lộ qua phương trình sau :

iD = iF + ΔEe

Trong đó:

iD: lãi suất nội tệ

iF: lãi suất ngoại tệ

ΔEe : mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đoái hay đồng ngoại tệ

Phương trình này được hình thành trên cơ sở lập luận: Lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng nội tệ phải bằng lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Nếu tồn tại sự chênh lệch về mức lợi tức
dự tính, sẽ xuất hiện sự di chuyển vốn từ loại tiền gửi này sang loại tiền gửi kia để được hưởng mức lợi tức cao hơn. học kế toán thực tế tại hà nội

Kết quả của sự chuyển dời này là cống phẩm dự trù của các khoản tiền gửi sẽ được kiểm soát và điều chỉnh lại dưới ảnh hưởng tác động của quan hệ cung và cầu. Kết quả là sự cân đối sẽ được lập lại. Vì mức cống phẩm dự trù của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng nội tệ là lãi suất nội tệ, còn mức cống phẩm dự trù của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là lãi suất ngoại tệ cộng với mức tăng giá dự trù của đồng ngoại tệ, nên tất cả chúng ta có phương trình trên .Tuy nhiên, phương trình này chỉ sống sót trong điều kiện kèm theo chính sách tự do ngoại hối, tức là được tự do quy đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại. Nếu quản trị ngoại hối ngặt nghèo thì sẽ vẫn sống sót chênh lệch vì vốn không quy đổi giữa hai loại tiền được .

>>> Xem thêm: Mục tiêu của chính sách tiền tệ

2.5. Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế

2.5.1. Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương (National interest rate): Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia.

2.5.2. Lãi suất quốc tế (International interest rate)

Là lãi suất vận dụng trong các hợp đồng tín dụng thanh toán quốc tế .

Các hợp đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất của thị trường quốc gia nào thì lãi suất của thị trường quốc gia đó trở thành lãi suất quốc tế. hoc xuat nhap khau o tphcm

Lãi suất địa phương chịu ảnh hưởng của lãi suất quốc tế. Nếu thị trường vốn địa phương đó mà tự do thì lãi suất địa phương sẽ lên xuống theo lãi suất quốc tế.

LIBOR (London Interbank Offered Rate): lãi suất của Liên ngân hàng London công bố vào 11h trưa hàng ngày tại London. Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn (1, 3, 6, 12 tháng), thường được sử dụng làm lãi suất tham khảo trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.

Ngoài ra còn có lãi suất NIBOR của thị trường NewYork, TIBOR của thị trường Tokyo, SIBOR của thị trường Singapore

Bài viết được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia Phân tích tài chinh. Mong rằng sẽ hữu ích với các bạn!.

Để làm chủ được các con số trên báo cáo tài chính doanh nghiệp các bạn nên tham khảo một số khóa học về kế toánphân tích báo cáo tài chính để được các chuyên gia hướng dẫn chi tiết

Bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu và khám phá thêm khóa học về thuế xuất nhập khẩu tại website : xuatnhapkhauleanh.edu.vn

0 Shares
Share
Tweet
Pin