Bảng chữ cái tiếng Anh là gì!

Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.

Hình dạng đúng mực của vần âm trên ấn phẩm tùy thuộc vào bộ chữ in được phong cách thiết kế. Hình dạng của vần âm khi viết tay rất là phong phú .

Tiếng Anh viết dùng nhiều diagraph như ch, sh, th, wh, qu,…mặc dù ngôn ngữ này không xem chúng là các mẫu tự riêng biệt trong bảng chữ cái. Người dùng tiếng Anh còn dùng dạng chữ ghép truyền thống là æ và œ.

Tiếng Anh cổ

Bạn đang đọc: Bảng chữ cái tiếng Anh là gì!

Tiếng Anh được viết lần đầu bằng Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon – được dùng từ thế kỷ V. Bảng mẫu tự này do dân Anglo-Saxon mang theo đến nơi mà ngày nay là Anh Cách Lan. Hiện còn lưu giữ được rất ít ví dụ về cách viết tiếng Anh cổ này, chủ yếu số còn sót lại chỉ là những câu khắc hay những đoạn rời rạc.

Bảng chữ cái tiếng Anh là gì!

Từ thế kỷ VII, Bảng chữ cái Latinh do các nhà truyền đạo Ki-tô mang đến đã bắt đầu thay thế Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon. Tuy vậy, bảng chữ rune cũng đã ảnh hưởng lên bảng chữ cái tiếng Anh đang thành hình, thể hiện qua các chữ cái mà bảng rune mang đến là thorn (Þ þ) và wynn (Ƿ ƿ). Về sau người ta đặt ra chữ eth (Ð ð) bằng cách thay đổi chữ dee (D d). Những người chép thuê Norman đã tạo ra chữ yogh (Ȝȝ) từ chữ g đảo trong tiếng Anh cổ và tiếng Ireland. Họ dùng chữ yogh này song song với chữ g Carolingia.

Chữ ghép a-e ash (Æ æ) được chấp nhận như một mẫu tự riêng biệt, đặc theo chữ æsc trong bộ chữ rune Bắc u. Ở thời kỳ rất sơ khai, tiếng Anh cổ còn có chữ ghép o-e ethel (Œ œ) với tư cách một mẫu tự riêng biệt, có nguồn gốc từ chữ œðel trong bộ chữ rune. Các chữ ghép v-v hoặc u-u W (W w) cũng được dùng.

Năm 1011, Byrhtferð liệt kê 24 vần âm :

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T V X Y Z & ⁊ Ƿ Þ Ð Æ

Tiếng Anh văn minh

Trong tiếng Anh hiện đại, Ƿ, Þ, Ð, Æ và œ bị xem là những chữ cái đã lỗi thời. þ và ð cùng bị thay bằng th, mặc dù þ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa; dạng viết thường của þ cũng dần trở nên hòa lẫn vào cách viết chữ Y thường (y). þ và ð hiện vẫn còn hiện diện trong tiếng Iceland và tiếng Faroe. ƿ biến mất khỏi tiếng Anh khoảng từ thế kỷ XIV khi nó bị uu (tức w ngày nay) thay thế. ȝ biến mất từ khoảng thế kỷ XV và bị gh thay thế. Các mẫu tự U và J – khác biệt với V và I – được bổ sung vào thế kỷ XVI.

Dạng viết thường của chữ s dài (ſ) tồn tại đến giai đoạn đầu của tiếng Anh hiện đại. æ và œ tồn tại đến thế kỷ XIX và được trong văn viết chính thức để ghi một vài từ có gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc tiếng Latinh, chẳng hạn từ encyclopædia (“bách khoa toàn thư”) và từ cœlom (“thể khoang”) mặc dù æ và œ không có trong tiếng Latinh cổ điển hoặc tiếng Hy Lạp cổ. Hiện nay hai chữ này được viết thành “ae” và “oe”, mặc dù trong tiếng Anh Mỹ thì chữ e dài hầu như bị bỏ đi (chẳng hạn, tiếng Anh Mỹ viết encyclopedia thay cho encyclopaedia, fetus thay cho foetus).

Tên chữ cái

Ít khi người ta đọc tên của chữ cái trừ khi phải phát âm các từ dẫn xuất hoặc từ ghép (chẳng hạn tee-shirt, deejay, emcee, okay,…), các dạng dẫn xuất (chẳng hạn exed out, effing,,…) hoặc tên các đối tượng được đặt tên theo tên chữ cái (chẳng hạn wye trong Y junction, nghĩa là khớp nối hình chữ Y). Danh sách dưới dây trích từ Từ điển tiếng Anh Oxford. Tên của phụ âm thường có dạng phụ âm + ee hoặc e + phụ âm (chẳng hạn bee và ef). Ngoại lệ là aitch, jay, kay, cue, ar, ess (trong từ ghép đọc là es-), wye và zed.

Chữ cái Tên chữ cái Phát âm

AA / eɪ / BBee / biː / CCee / siː / DDee / diː / EE / iː / FEf (Eff nếu là động từ) / ɛf / GJee / dʒiː / HAitch / eɪtʃ /Haitch / heɪtʃ / II / aɪ / JJay / dʒeɪ /Jy / dʒaɪ / KKay

/keɪ/

LEl hoặc Ell / ɛl / MEm / ɛm / NEn / ɛn / OO / oʊ / PPee / piː / QCue / kjuː / RAr / ɑr / SEss (es-) / ɛs / TTee / tiː / UU / juː / VVee / viː / WDouble-U / ˈdʌbəl. juː / XEx / ɛks / YWy hoặc Wye / waɪ / ZZed / zɛd /Zee / ziː /Izzard / ˈɪzərd /

Một số nhóm chữ cái như pee và bee hoặc em và en thường dễ bị nhầm lẫn khi trong giao tiếp, đặc biệt là khi liên lạc qua điện thoại hay vô tuyến. Để giải quyết vấn đề này, người ta tạo ra các bảng chữ cái đánh vần – chẳng hạn Bảng chữ cái đánh vần ICAO – trong đó mỗi chữ cái được gán cho một cái tên dễ phân biệt lẫn nhau.

Nguồn gốc tiếng Anh

Tên gọi của những vần âm trong tiếng Anh đa phần là thừa kế trực tiếp từ tên gọi trong tiếng Latinh ( và tiếng Etrusca ) trải qua tiếng trung gian là tiếng Pháp .Chữ cáiTiếng LatinhTiếng Pháp cổtiếng Anh Trung cổtiếng Anh hiện đạiAá /aː//aː//aː//eɪ/Bbé /beː//beː//beː//biː/Ccé /keː//tʃeː/ → /tseː/ → /seː//seː//siː/Ddé /deː//deː//deː//diː/Eé /eː//eː//eː//iː/Fef /ɛf//ɛf//ɛf//ɛf/Ggé /ɡeː//dʒeː//dʒeː//dʒiː/Hhá /haː/ → /aha/ → /akːa//aːtʃ//aːtʃ//eɪtʃ/Ií /iː//iː//iː//aɪ/J–––/dʒeɪ/Kká /kaː//kaː//kaː//keɪ/Lel /ɛl//ɛl//ɛl//ɛl/Mem /ɛm//ɛm//ɛm//ɛm/Nen /ɛn//ɛn//ɛn//ɛn/Oó /oː//oː//oː//oʊ/Ppé /peː//peː//peː//piː/Qqú /kuː//kyː//kiw//kjuː/R

Tần suất dùng

Chữ cái thường dùng nhất trong tiếng Anh là chữ E. Chữ cái ít dùng nhất là chữ Z. Danh sách dưới đây cho thấy tần suất tương đối của những vần âm trong một văn bản tiếng Anh nhìn chung do tác giả Robert Edward Lewand dẫn ra :

Chữ cái Tần suất

A 8,17%

B 1,49%

C 2,78%

D 4,25%

E 12,70%

F 2,23%

G 2,02%

H 6,09%

I 6,97%

J 0,15%

K 0,77%

L 4,03%

M 2,41%

N 6,75%

O 7,51%

P 1,93%

Q 0,10%

R 5,99%

S 6,33%

T 9,06%

U 2,76%

V 0,98%

W 2,36%

X 0,15%

Y 1,97%

Z 0,07%

『 』 ¶ ½ · ― ·

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin