JICA
Biểu tượng của JICA
Chủ tịch
Tanaka Akihiko
Bạn đang đọc: JICA nghĩa là gì? – Wikipedia tiếng ViệtTrụ sở
Tầng 1-6 Nibancho Center Building 5-25, Niban-cho, Chiyoda-ku, Tokyo 102-8012, Nhật Bản
Tổng số vốn
7601.4 tỷ yen (cuối tháng 3 năm 2010)
Ngân sách
155 tỷ yen (năm tài chính 2010)
Trang chủ http://www.jica.go.jp/
JICA (tiếng việt đọc là giai-ca) là tên viết tắt của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (tiếng Anh: The Japan International Cooperation Agency); theo tiếng Nhật: 独立行政法人 国際協力機構 dokuritsu gyōseihōjin kokusai kyōryoku kikō; Hán Việt: Độc lập Hành chính pháp nhân quốc tế hiệp lực cơ cấu).
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản ( JICA ) là cơ quan duy nhất triển khai viện trợ ODA của nhà nước Nhật Bản trải qua 3 hình thức hợp tác : Hợp tác kỹ thuật, Hợp tác vốn vay và Viện trợ không hoàn trả .
Cơ quan này có mục tiêu góp phần phát triển kinh tế xã hội ở những nước đang phát triển, tăng cường hợp tác quốc tế của Nhật Bản. Để đạt mục tiêu này, JICA thực hiện thông qua việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của Nhật Bản với những nước đang phát triển.
JICA nghĩa là gì? – Wikipedia tiếng Việt
Cơ quan lúc bấy giờ đã được xây dựng ngày 1 tháng 10 năm 2003. Tiền thân của nó cũng là JICA là một tổ chức triển khai công thuộc Bộ Ngoại giao Nhật Bản được lập năm 1974 .Kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2012, giáo sư Tanaka Akihiko trở thành quản trị của JICA, thay cho bà Sadako Ogata .
JICA Việt Nam
Trang web : http://www.jica.go.jp/vietnam/english/office/
Các lĩnh vực ưu tiên hợp tác của JICA ở Việt Nam
(1) Thúc đẩy tăng trưởng và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế
( 2 ) Cải thiện điều kiện kèm theo sống và thu hẹp khoảng phương pháp tăng trưởng( 3 ) Bảo vệ môi trường tự nhiên( 4 ) Tăng cường quản trị Nhà nước
Quá trình Phát triển của JICA tại Việt Nam
1992 Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam
1994 Quỹ Hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF) đặt Văn phòng đại diện tại Hà Nội. Ký kết Công hàm về Cử Tình nguyện viên Hợp tác Hải ngoại Nhật Bản
1995 Thành lập Văn phòng JICA Việt Nam tại Hà Nội. Bắt đầu cử Tình nguyện viên Hợp tác Hải ngoại Nhật Bản
1998 Ký kết Hiệp định Hợp tác Kỹ thuật Việt Nam –Nhật Bản
10/1999 Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) được thành lập từ việc sáp nhập hai tổ chức: OECF và Ngân hàng Xuất-Nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM)
2002 Thành lập Văn phòng liên lạc JICA tại TP Hồ Chí Minh
10/2008 Bộ phận vốn vay ODA của JBIC sáp nhập với JICA thành JICA mới
Thành tích của JICA tại Việt Nam
(1) Hợp tác hỗ trợ về kinh phí (vốn thực hiện, đơn vị: trăm triệu yên)
Năm tài khóa 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hợp tác vốn vay 950,78 978,53 832,01 1.456,13(*) 865,68 1.077,8
Viện trợ không hoàn lại 27,49 17,94 13,08 28,26 34,6 35,45
Ghi chú : Không kể những dự án Bất Động Sản viện trợ cho bảo đảm an toàn con người ở cấp cơ sở( * ) Hợp tác vốn vay của năm tài khóa 2009 gồm có 47,9 tỉ yên là vốn vay tương hỗ kích thích kinh tế tài chính
(2) Hợp tác kỹ thuật
Năm tài khóa 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng kinh phí (trăm triệu yên) 52,75 51,98 59,65 61,42 71,52 104,86
Số học viên mới 1.410 1.221 1.597 983 1.176 1.195
Số chuyên gia mới (dài hạn) 448 443(23) 423(21) 556(28) 793(52) 967
Số tình nguyện viên mới 22 49 53 69 39 32