jQuery là gì vậy? Tổng quan và hướng dẫn dùng jQuery

Nếu bạn đang tìm hiểu jQuery là gì vậy và nghiên cứu phương pháp dùng jQuery thì đây là bài đăng dành cho bạn. Mắt bão sẽ trình bày một phương pháp tổng quan nhất để bạn đọc dễ dàng nắm bắt được về jQuery. Hãy cùng tìm hiểu nhé.

jQuery là gì vậy?

jQuery là thư viện được viết từ JavaScript, jQuery giúp xây dựng các chức năng bằng Javascript dễ dàng, nhanh và giàu tính năng hơn.

jQuery được tích hợp nhiều module khác nhau. Từ module hiệu ứng cho đến module truy vấn selector. jQuery được dùng đến 99% trên tổng số website trên thế giới. Vậy các module chính của jQuery là gì vậy?

Bạn đang đọc: jQuery là gì vậy? Tổng quan và hướng dẫn dùng jQuery

Các module phổ biến của jQuery bao gồm:

Bạn đang đọc: jQuery là gì vậy? Tổng quan và hướng dẫn dùng jQuery – Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật

Ajax – xử lý AjaxAtributes – Xử lý các thuộc tính của đối tượng HTMLEffect – xử lý hiệu ứngEvent – xử lý sự kiệnForm – xử lý sự kiện liên quan tới formDOM – xử lý Data Object ModelSelector – xử lý luồng lách giữa các đối tượng HTML

jQuery là gì vậy?jQuery là một thư viện JavaScript, giúp đơn giản hóa việc lập trình JavaScript

jQuery không phải là một ngôn ngữ lập trình riêng biệt mà hoạt động liên kết với JavaScript. Với jQuery, bạn có thể làm được nhiều việc hơn mà lại tốn ít công sức hơn. jQuery cung cấp các API giúp việc duyệt tài liệu HTML, hoạt ảnh, xử lý sự kiện và thao tác AJAX đơn giản hơn. jQuery hoạt động tốt trên nhiều loại trình duyệt khác nhau. Một trong các đối thủ nặng ký của jQuery đó là JS Framework.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về AJAX trong bài đăng: “AJAX là gì vậy?

Lịch sử của jQuery

jQuery trải qua nhiều giai đoạn phát triển để hoàn thiện hơnjQuery trải qua nhiều giai đoạn phát triển để hoàn thiện hơn

jQuery được phát hành vào tháng 1 năm 2006 bởi John Resig tại BarCamp NYC. Nó được duy trì và phát triển bởi một nhóm các nhà phát triển của Google đứng đầu là Timmy Wilson.

Dưới đây là lịch sử các phiên bản của jQuery:

Version No. Release Date1.026,August,20061.114,January,20071.210, September, 20071.314, January, 20091.414, January, 20101.531, January, 20111.63, May, 20111.73, November, 20111.89, August, 20121.915, January, 20131.1024,May, 20131.1124, January, 20142.018, April, 20132.124, January, 2014

Các tính năng quan trọng của jQuery

jQuery rất đa dạng về tính năngjQuery rất đa dạng về tính năng

Các tính năng quan trọng của jQuery là gì vậy? Tại sao jQuery trở nên phổ biến và hữu dụng đến như vậy?

Gọn nhẹ: jQuery là một thư viện khá gọn nhẹ – có kích cỡ khoảng 19KB (gzipped).Tương thích đa nền tảng: Nó tự động sửa lỗi và chạy được trên mọi trình duyệt phổ biến như Chrome, Firefox, Safari, MS Edge, IE, Android và iOS.Dễ dàng tạo Ajax: Nhờ thư viện jQuery, code được viết bởi Ajax có thể dễ dàng tương tác với server và cập nhật nội dung tự động mà không cần phải tải lại trang.Xử lý nhanh nhạy thao tác DOM: jQuery giúp lựa chọn các phần tử DOM để traverse (duyệt) một phương pháp dễ dàng, và chỉnh sửa nội dung của chúng bằng phương pháp dùng Selector mã nguồn mở, mà còn được gọi là Sizzle.Đơn giản hóa việc tạo hiệu ứng: Giống với code snippet có hiệu ứng animation, nó phủ các dòng code và bạn chỉ việc thêm biến/nội dung vào thôi.Hỗ trợ tốt phương thức sự kiện HTML: Xử lý sự kiện − jQuery xử lý các sự kiện đa dạng mà không làm cho HTML code trở nên lộn xộn với các Event Handler.

Ưu điểm của jQuery là gì vậy?

jQuery có nhiều ưu điểm nổi bật nên được dùng phổ biến nhất trong JavaScriptjQuery có nhiều ưu điểm nổi bật nên được dùng phổ biến nhất trong JavaScript

Ưu điểm của jQuery thì vừa quan trọng vừa đáng giá:

jQuery xử lý code rất nhanh và có khả năng mở rộng.jQuery tạo điều kiện cho người dùng viết các mã chức năng bằng các dòng tối thiểu.jQuery cải thiện hiệu suất lập trình web.jQuery phát triển các ứng dụng có tương thích với trình duyệt.Hầu hết các tính năng mới của trình duyệt mới đều được jQuery dùng.

phương pháp cài đặt jQuery

Download jQuery

phương pháp đơn giản và nhanh nhất đó là tải jQuery về máyphương pháp đơn giản và nhanh nhất đó là tải jQuery về máy

phương pháp thứ nhất là tải thư viện jQuery từ trang http://jQuery.com/download. Lựa chọn phiên bản nào tuỳ thuộc vào hai yếu tố: trình duyệt web mà bạn đang dùng và nơi bạn dùng jQuery. Sau đó, bạn có thể include thư viện jQuery vào trong HTML file của bạn như sau:

The jQuery Example

Hello

Tại dòng :

Với src=”……” bạn điều hướng tới nơi lưu trữ file trên máy tính hoặc trên web hosting của bạn.

dùng CDN

Có thể liên kết đến thư viện jQuery từ nhà cung cấpCó thể liên kết đến thư viện jQuery từ nhà cung cấp

phương pháp thứ hai để liên kết thư viện jQuery đến trang web là dùng CDN (Content Delivery Network). Với phương pháp làm này thay vì tải thư viện jQuery về web hosting hay máy chủ, chúng ta sẽ liên kết đến thư viện jQuery của Một vài nhà cung cấp như cộng đồng jQueryGoogle hay Microsoft. Các CDN phổ biến và tin cậy nhất hiện nay là:

Bạn có thể include thư viện jQuery vào trong HTML code một phương pháp trực tiếp từ Content Delivery Network (CDN). Bạn nên xem bài đăng:”CDN là gì vậy?” để hiểu rõ về CDN hơn.

Thí dụ :

Bây giờ chúng ta viết lại Thí dụ trên bởi dùng thư viện jQuery từ Google CDN.

The jQuery Example

Hello

Với :

Chứa đường dẫn file CDN jQuery mà bạn cần thêm vào src : ” … …. ”

Các thuật ngữ cần biết của jQuery

jQuery tiềm ẩn khá nhiều các thuật ngữ khác nhau. Mắt Bão sẽ dẫn ra Một vài ít các thuật ngữ quan trọng nhất của jQuery mà các bạn cần biết :

jQuery SelectorsjQuery Tag NameTag IDTag ClassFunction trong jQueryCallback trong jQueryCác Closure trong jQueryProxy Pattern trong jQueryPhạm vi (Scope) trong jQueryCác tham số trong jQueryContext trong jQuery

Dưới đây là chi tiết cụ thể về mỗi thuật ngữ nói trên

jQuery Selectors là gì vậy?

JQuery Selectors là một phần rất quan trọng trong thư viện jQueryJQuery Selectors là một phần rất quan trọng trong thư viện jQuery

jQuery Selectors được dùng để chọn và thao tác các phần tử HTML. Đây là phần rất quan trọng trong thư viện jQuery. Với jQuery Selectors, bạn có thể tìm hoặc chọn các phần tử HTML dựa trên ID, classes, attributes, types và nhiều thứ khác từ DOM. Mỗi jQuery Selector bắt đầu bằng ký tự $ (). Kí tự này được gọi là factory function.

jQuery Tag Name là gì vậy?

Thí dụ về tag nameThí dụ về tag nameNó đại diện thay mặt cho một tên thẻ có sẵn trong DOM .Thí dụ : USD ( ‘ p ’ ) chọn tổng thể các đoạn văn ‘ p ’ trong tài liệu .

Tag ID

Đây là Thí dụ về jQuery Tag IDĐây là Thí dụ về jQuery Tag IDTag ID đại diện thay mặt cho một thẻ có sẵn với một ID đơn cử trong DOM .Thí dụ : USD ( ‘ # real-id ’ ) chọn một thành phần đơn cử trong tài liệu có ID của real-id .

Tag Class

Đây là Thí dụ jQuery Tag ClassĐây là Thí dụ jQuery Tag ClassTag Class đại diện thay mặt cho một tag có sẵn với một class đơn cử trong DOM .Thí dụ : USD ( ‘ real-class ’ ) chọn toàn bộ các thành phần trong tài liệu có class của real-class .

Function trong jQuery là gì vậy?

Một hàm được đặt tên hoàn toàn có thể được định nghĩa bởi dùng từ khóa function như sau :

function named(){ // do some stuff here }

Một hàm ẩn danh có thể được gán tới một biến hoặc được truyền tới một phương thức như sau:

Xem thêm: J4F là gì vậy? Tất cả ý nghĩa mà bạn nên biết về J4F

var handler = function (){ // do some stuff here }

jQuery dùng rất nhiều hàm ẩn danh như sau:

$(document).ready(function(){ // do some stuff here });

Callback trong jQuery là gì vậy?

Một callback là một hàm thuần JavaScript được truyền Một vài ít phương pháp như thể một tham số hoặc tùy chọn. Một vài callback là các sự kiện, được gọi để cung ứng cho người dùng thời cơ để phản ứng lại khi một trạng thái nào đó được kích hoạt .Hệ thống sự kiện trong jQuery dùng các callback này ở khắp mọi nơi, Thí dụ :

$(“body”).click(function(event) { console.log(“clicked: ” + event.target); });

Hầu hết callback cung ứng các tham số và một context. Trong Thí dụ event-handler, callback được gọi với một tham số, một Event .Một vài callback được nhu yếu để trả về cái gì đó, cái khác trả về giá trị tùy ý. Để ngăn cản sự đệ trình form, một xử lý sự kiện Submit hoàn toàn có thể trả về false như sau :

$(“#myform”).submit(function() { return false; });

Các Closure trong jQuery

Các Closure được tạo bất kỳ khi nào một biến được định nghĩa bên ngoài khoanh vùng phạm vi hiện tại được truy vấn từ bên trong khoanh vùng phạm vi nội bộ .Thí dụ sau chỉ phương pháp biến counter là nhìn thấy trong các hàm create, increment, và print, nhưng không nhìn thấy bên ngoài chúng .

function create() { var counter = 0; return { increment: function() { counter++; }, print: function() { console.log(counter); } } } var c = create(); c.increment(); c.print(); // ==> 1

Pattern này được cho phép bạn tạo các đối tượng người dùng với các phương pháp, mà hoạt động giải trí trên tài liệu, mà không thấy được ở bên ngoài. Bạn ghi nhớ rằng, data hiding là khái niệm rất cơ bản của các chương trình hướng đối tượng người dùng .

Proxy Pattern trong jQuery là gì vậy?

Một Proxy có thể được dùng để điều khiển sự truy cập tới phần tử khác. Proxy thi hành cùng giao diện cho đối tượng khác này và truyền trên bất kỳ phương thức nào tới nó. Đối tượng khác này thường được gọi là Real Subject.

Một Proxy có thể được khởi tạo tại vị trí của Real Subject này và cho phép nó để được truy cập ở chế độ từ xa. Chúng ta có thể lưu giữ phương thức setArray của jQuery trong một Closure và viết đè lên (overwrite) nó như sau:

(function() { // log all calls to setArray var proxied = jQuery.fn.setArray; jQuery.fn.setArray = function() { console.log(this, arguments); return proxied.apply(this, arguments); }; })();

Thí dụ trên bao code của nó trong một hàm để ẩn biến proxied. Sau đó, Proxy này log tổng thể các lời gọi phương pháp và ủy thác lời gọi đó cho phương pháp bắt đầu. dùng apply ( this, arguments ) bảo vệ cho việc người gọi không hề quan tâm về sự khác nhau giữa phương pháp khởi đầu và phương pháp được ủy nhiệm .

Phạm vi (Scope) trong jQuery là gì vậy?

Phạm vi của một biến là khu vực trong chương trình của bạn mà biến đó được định nghĩa. Biến trong JavaScript sẽ chỉ có hai khoanh vùng phạm vi :

Các biến Global: Một biến Global có phạm vi chung, nghĩa là nó được định nghĩa ở mọi nơi trong JavaScript code của bạn.Các biến Local: Một biến Local sẽ chỉ nhìn thấy bên trong một hàm nơi nó được định nghĩa. Các tham số hàm luôn luôn là Local cho hàm đó.

Local có quyền ưu tiên cao hơn biến Global mà có cùng tên .

var myVar = “global”; // ==> Declare a global variable function ( ) { var myVar = “local”; // ==> Declare a local variable document.write(myVar); // ==> local }

Các tham số trong jQuery là gì vậy?

Các tham số trong JavaScript là một loại của Array mà có thuộc tính length. Thí dụ sau lý giải về điều này :

function func(x){ console.log(typeof x, arguments.length); } func(); //==> “undefined”, 0 func(1); //==> “number”, 1 func(“1”, “2”, “3”); //==> “string”, 3

Đối tượng Argument cũng có một thuộc tính callee, mà tham chiếu đến hàm bạn đang ở trong đó. Thí dụ :

function func() { return arguments.callee; } func(); // ==> func

Context trong jQuery

Từ khóa nổi tiếng trong JavaScript là this tham chiếu tới Context hiện tại. Trong một hàm, this hoàn toàn có thể đổi khác, phụ thuộc vào phương pháp hàm đó được gọi .

$(document).ready(function() { // this refers to window.document }); $(“div”).click(function() { // this refers to a div DOM element });

Bạn hoàn toàn có thể xác lập Context cho một lần hàm bởi dùng các phương pháp call ( ) và apply ( ) .Sự khác nhau giữa chúng là phương pháp chúng truyền các tham số .

call() truyền tất cả các tham số thông qua các tham số tới hàmTrong khi apply() chấp nhận một mảng như là các tham số.

function scope() { console.log(this, arguments.length); } scope() // window, 0 scope.call(“foobar”, [1,2]); //==> “foobar”, 1 scope.apply(“foobar”, [1,2]); //==> “foobar”, 2

Hướng dẫn dùng jQuery cơ bản

Dưới đây, Mắt Bão sẽ hướng dẫn các bạn phương pháp để hoàn toàn có thể dùng được các Công năng cơ bản của jQuery như :

Gọi hàm thư viện jQueryCustom Script trong jQuerydùng nhiều thư viện trong jQuery

Gọi một hàm thư viện jQuery

Gọi một hàm thư viện jQuery để sự kiện làm việc trên trang của bạnGọi một hàm thư viện jQuery để sự kiện làm việc trên trang của bạn

Nếu bạn muốn để một sự kiện làm việc trên trang của bạn, bạn nên gọi nó bên trong hàm $(document).ready(). Mọi thứ bên trong sẽ tải ngay sau khi DOM được tải và trước khi nội dung trang được tải.

Để làm điều này, tất cả chúng ta ĐK một sự kiện đã sẵn sàng chuẩn bị cho tài liệu như sau :

$(document).ready(function() { // do stuff when DOM is ready }); Để gọi bất kỳ hàm thư viện jQuery nào, dùng các thẻ HTML script như dưới đây: The jQuery Example

Các hàm có sẵn trong jQuery là gì vậy?

JavaScript đi kèm một tập hợp các hàm có ích gắn liền với nó. các phương pháp này hoàn toàn có thể được dùng để thao tác String, Number, và Date .Bảng dưới liệt kê các hàm JavaScript quan trọng :

charAt() Trả về ký tự tại chỉ mục (index) đã cho.concat() Kết nối hai chuỗi văn bản và trả về một chuỗi mới.forEach() Gọi một hàm cho mỗi phần tử của một mảng.indexOf() Trả về chỉ mục về sự xuất hiện đầu tiên bên trong việc gọi đối tượng String với giá trị đã cho, hoặc -1 nếu không tìm thấy.length() Trả về độ dài của chuỗi.pop() Gỡ bỏ phần tử cuối của một mảng và trả về phần tử đó.push() Thêm một hoặc nhiều phần tử tới phần cuối của một mảng và trả về độ dài mới của mảng đó.reverse() Đảo ngược thứ tự các phần tử trong một mảng. Phần tử đầu tiên thành cuối cùng và cuối cùng thành đầu tiên.sort() Sắp xếp phân loại các phần tử của một mảng.substr() Trả về các ký tự trong một mảng bắt đầu từ vị trí đã cho từ số các ký tự đã xác định.toLowerCase() Trả về giá trị chuỗi đang gọi được biến đổi thành kiểu chữ thường.toString() Trả về sự biểu diễn chuỗi của giá trị số.toUpperCase() Trả về giá trị chuỗi đang gọi được biến đổi thành chữ hoa.

Custom Script trong jQuery là gì vậy?

jQuery là gì vậy? Nên dùng code riêng Custom JavaScript trong jQueryNên dùng code riêng Custom JavaScript trong jQuery

jQuery thực sự chạy tốt hơn khi bạn có riêng Custom Code trong một Custom JavaScript file: custom.js, như sau:

/* Filename: custom.js */$(document).ready(function() { $(“div”).click(function() { alert(“Hello, world!”); });});

Bây giờ chúng ta bao custom.js này vào trong HTML file như sau:

The jQuery Example Click on this to see a dialogue box.

dùng nhiều thư viện trong jQuery

Nhiều thư viện trong jQuery chạy cùng nhau mà không xảy ra xung độtNhiều thư viện trong jQuery chạy cùng nhau mà không xảy ra xung đột

Trong jQuery, bạn có thể dùng nhiều thư viện khác nhau mà không gây sự xung đột giữa chúng. Thí dụ, bạn có thể dùng song hành thư viện jQuerythư viện MooTool JavaScript cùng với nhau. Bạn có thể kiểm tra phương thức: jQuery – Phương thức noConflict để tìm hiểu thêm chi tiết.

Nhìn chung, jQuery đã đáp ứng nhu cầu của lập trình hiện đại đó là hạn chế việc lập trình nhiều, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu, đúng như slogan của jQuery “write less, do more” (viết mã ít mà hiệu quả đạt được lại tối đa). Hy vọng qua bài đăng từ Mắt Bão – nhà cung cấp tên miền website uy tín, bạn dùng jQuery để phát triển thiết kế web thành công.

Bạn có thể cần xem thêm các bài đăng sau:

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin