Luật Cư trú (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Luật Cư trú của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là đạo luật về quyền cư trú của công dân Việt Nam, quy định việc sử dụng sổ hộ khẩu để quản lý nhân khẩu tại Việt Nam, căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội Việt Nam khóa X|Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10. Có 6 chương và 42 điều. Luật đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết ký duyệt , công bố ngày 12 tháng 12 năm 2006. Luật có hiệu lực thi hành đến từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

Một số nội dung cơ bản

Quyền tự do cư trú

Luật Cư trú năm 2006 pháp luật về quyền tự do cư trú của công dân ở trên chủ quyền lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Nước Ta ; trình tự, thủ tục ĐK, quản trị cư trú ; quyền, nghĩa vụ , trách nhiệm của công dân, hộ mái ấm gia đình, cơ quan, tổ chức triển khai về ĐK, quản trị cư trú .Đối tượng vận dụng chính là các cơ quan, tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, công dân Nước Ta, người Nước Ta định cư ở quốc tế vẫn còn quốc tịch Nước Ta quay trở lại Nước Ta sinh sống .

Bạn đang đọc: Luật Cư trú (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Quyền tự do cư trú của công dân được quy định tại Điều 3 của Luật cư trú. Đó là việc công dân có quyền tự mình lựa chọn, quyết định nơi thường trú, nơi tạm trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền tự do cư trú của công dân còn được thể hiện bằng việc công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho họ.

Luật Cư trú (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Điều 3 đã lao lý : ” Công dân có quyền tự do cư trú theo lao lý của Luật này , các pháp luật khác của pháp lý có tương quan. Công dân có đủ điều kiện kèm theo ĐK thường trú, tạm trú, thì có quyền nhu yếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ĐK thường trú, ĐK tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị tránh theo quyết định hành động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp lý pháp luật ” .

Biện pháp bảo vệ

Để bảo vệ công dân triển khai quyền tự do cư trú, Luật đã pháp luật rõ các nguyên tắc cư trú và quản trị cư trú, đó chính là :

Tuân thủ Hiến pháp , và pháp luật;Bảo đảm hài hoà quyền, lợi ích của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng , xã hội;Kết hợp giữa việc đảm bảo quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân , trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Các hành vi bị nghiêm cấm

Một trong các pháp luật nhằm mục đích bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân đã được lao lý tại Điều 8, đó là các hành vi bị nghiêm cấm .

Điều này quy định cụ thể chín nhóm hành vi bị nghiêm cấm, để áp dụng đối với cơ quan, tổ chức , và cá nhân, nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân được làm nghiêm chỉnh, chưa bị gây phiền hà trong khi làm việc đăng ký thường trú, tạm trú hoặc thông báo lưu trú; đồng thời, cũng bảo đảm cho công tác quản lý cư trú đạt tốt nhất cao.

Cụ thể, các hành vi bị nghiêm cấm gồm :

Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;Lạm dụng quy định về hộ khẩu để tránh quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú;Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật;Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệnh sổ sách, hồ sơ về cư trú;Cố ý cấp hoặc đến từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật;Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung ứng thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người đã được cấp đăng ký cư trú chưa sinh sống tại chỗ ở đóĐồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký chưa sinh sống tại chỗ ở đó.

Trình tự thủ tục ĐK thường trú, tạm trú

Trình tự, thủ tục ĐK thường trú, tạm trú phải đơn thuần, thuận tiện, kịp thời, đúng mực, công khai minh bạch, minh bạch, chưa gây phiền hà ; việc quản trị cư trú phải bảo vệ hiệu suất cao. Mọi đổi khác về cư trú phải đã được ĐK ; mỗi người chỉ đã được ĐK thường trú, ĐK tạm trú một nơi ” .

Đồng thời, Luật cũng quy định các điều kiện đảm bảo làm quyền tự do cư trú của công dân và hoạt động quản lý cư trú. Điều 5 Luật cư trú khẳng định, quyền tự do cư trú của công dân đã được Nhà nước bảo đảm. Mọi hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm đến quyền tự do cư trú của công dân đều bị xử lý nghiêm minh.

Trong Điều này, Luật cũng đã biểu lộ rõ sự chăm sóc của Nhà nước so với hoạt động giải trí quản trị cư trú, bằng cách bảo vệ ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn lực, góp vốn đầu tư tăng trưởng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật tiên tiến , phát triển. Việc chăm sóc về nguồn lực cũng như về vật chất của Nhà nước cho hoạt động giải trí quản trị cư trú cũng có nghĩa chính là ship hàng tốt cho việc thực thi quyền tự do cư trú của công dân .

Giới thiệu: Quang Sơn

Quang Sơn là giám đốc hocdauthau.com - Kênh thông tin học đấu thầu, kiến thức tổng hợp, công nghệ, đời sống.

0 Shares
Share
Tweet
Pin