Tranh chấp đất đai là gì? 3 nguyên nhân phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai được pháp lý đất đai lao lý nhưng chưa đơn cử và khó vận dụng khi triển khai quyền của người sử dụng đất. Vậy, tranh chấp đất đai là gì và vì sao cần hiểu rõ về khái niệm tranh chấp đất đai ?

Tranh chấp đất đai là gì?

Ngay từ văn bản luật đầu tiên về đất đai là Luật Đất đai 1987 đã đề cập đến tranh chấp đất đai nhưng chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới có định nghĩa cụ thể về tranh chấp đất đai. Nội dung này được Luật Đất đai hiện hành kế thừa, cụ thể khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.

Bạn đang đọc: Tranh chấp đất đai là gì? 3 nguyên nhân phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là gì? 3 nguyên nhân phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai theo pháp luật trên có khoanh vùng phạm vi rất rộng ( tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong nghành nghề dịch vụ đất đai ). Tuy nhiên, nếu chỉ địa thế căn cứ theo pháp luật trên sẽ rất khó trong việc vận dụng pháp lý, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai . Như vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với khoanh vùng phạm vi hẹp và đơn cử hơn, đó là tranh chấp xác lập ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm, … ( địa thế căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017 / NQ-HĐTP ) .

tranh chap dat dai la giTranh chấp đất đai là gì? Vì sao cần hiểu rõ tranh chấp đất đai? (Ảnh minh họa)

Lý do phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Vì chưa được lao lý đơn cử nên nhiều trường hợp người sử dụng đất không biết phương pháp bảo vệ quyền, quyền lợi hợp pháp của mình hoặc thậm chí còn có số ít cơ quan nhà nước vận dụng không đúng lao lý của pháp lý gây ảnh hưởng tác động đến quyền, quyền lợi của tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất . Sau đây là 1 số ít nguyên do cần hiểu rõ tranh chấp đất đai là gì, đơn cử :

1. Giúp người dân biết rõ thủ tục khi giải quyết tranh chấp

– Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017 / NQ-HĐTP, tranh chấp xác lập ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc ý kiến đề nghị Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền ( cấp tỉnh, cấp huyện xử lý tùy thuộc từng trường hợp ) . Nói phương pháp khác, nếu không hòa giải tại Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã tại nơi có đất sẽ không được khởi kiện luôn tại Tòa án hoặc không được ý kiến đề nghị Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, cấp tỉnh xử lý . – Được khởi kiện luôn tại Tòa án nếu là những tranh chấp khác tương quan đến quyền sử dụng đất ( tranh chấp tương quan đến đất đai ) như : + Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ; + Tranh chấp về thanh toán giao dịch tương quan đến quyền sử dụng đất như quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, khuyến mãi cho, thế chấp ngân hàng, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất .

+ Tranh chấp chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

2. Khi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ

Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017 / TT-BTNMT lao lý khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý tranh chấp đất đai về việc đã đảm nhiệm đơn ý kiến đề nghị xử lý tranh chấp đất đai, gia tài gắn liền với đất thì cơ quan tiếp đón có quyền khước từ tiếp đón hồ sơ ý kiến đề nghị cấp Giấy chứng nhận ( Sổ đỏ, Sổ hồng ) . Quy định này có ảnh hưởng tác động như sau : – Đối với người đề xuất cấp Giấy ghi nhận : Chỉ khi nào bên kia gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, gia tài gắn liền với đất tại Tòa án hoặc Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền và cơ quan này gửi văn bản cho cơ quan đảm nhiệm hồ sơ mới bị phủ nhận tiếp đón ; nếu không vẫn phải tiếp đón và xử lý theo đúng lao lý . – Đối với người muốn ngăn cản người khác được cấp Giấy chứng nhận phải gửi đơn khởi kiện cho Tòa án hoặc gửi đơn nhu yếu Ủy Ban Nhân Dân có thẩm quyền xử lý tranh chấp đất đai sau khi hòa giải không thành tại Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã nơi có đất .

3. Có thể lựa chọn hình thức giải quyết (không phải kiện)

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã nơi có đất mà không thành thì được xử lý như sau : – Tòa án có thẩm quyền xử lý so với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong những loại sách vở về quyền sử dụng đất lao lý tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về gia tài gắn liền với đất . – Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy ghi nhận hoặc không có một trong những loại sách vở về quyền sử dụng đất pháp luật tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý như sau : + Nộp đơn nhu yếu xử lý tranh chấp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền ( cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo chủ thể tranh chấp ) . + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo pháp luật của pháp lý về tố tụng dân sự .

Trên đây là quy định giải thích: Tranh chấp đất đai là gì và một vài nguyên nhân người sử dụng đất phải hiểu rõ tranh chấp đất đai, nhất là quy định phải hòa giải tranh chấp đất đai trước khi khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ với LuatVietnam qua tổng đài: 1900.6192.

>> Hòa giải tranh chấp đất đai: Hồ sơ và thủ tục thực hiện

>> 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai

>> Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất

0 Shares
Share
Tweet
Pin